32 research outputs found

    Changing epidemiology and antimicrobial susceptibility of bloodstream infections at a Vietnamese infectious diseases hospital (2010–2020)

    Get PDF
    Bloodstream infection (BSI) poses a global health problem, with diverse organisms and rising antimicrobial resistance (AMR). Here, we characterized trends in BSI prevalence, AMR, and antibiotic use at a Vietnamese infectious diseases hospital from 2010 to 2020. Among 108,303 cultured blood samples, 8.8% were positive, yielding 7995 pathogens. Of 7553 BSI cases, 86.4% were community-acquired. BSI prevalence varied from 17 to 35 cases/1000 admissions/year, highest in HIV/hepatitis wards and patients >60. The in-hospital mortality or hospice discharge outcome was 21.3%. The top three pathogens, E. coli (24%), K. pneumoniae (8.7%) and S. aureus (8.5%) exhibited increasing prevalence and multidrug resistance. Pathogens like Cryptococcus neoformans (8.4%), Talaromyces marneffei (6.7%), and Salmonella enterica (6.5%) declined. E. coli and K. pneumoniae were prevalent in older adults with community-acquired BSIs. Antibiotic use reached 842.6 DOT/1000 PD and significantly reduced after an antibiotic control policy. Enhanced surveillance and antimicrobial stewardship are crucial for managing BSIs in Vietnam

    Safety and efficacy of fluoxetine on functional outcome after acute stroke (AFFINITY): a randomised, double-blind, placebo-controlled trial

    Get PDF
    Background Trials of fluoxetine for recovery after stroke report conflicting results. The Assessment oF FluoxetINe In sTroke recoverY (AFFINITY) trial aimed to show if daily oral fluoxetine for 6 months after stroke improves functional outcome in an ethnically diverse population. Methods AFFINITY was a randomised, parallel-group, double-blind, placebo-controlled trial done in 43 hospital stroke units in Australia (n=29), New Zealand (four), and Vietnam (ten). Eligible patients were adults (aged ≥18 years) with a clinical diagnosis of acute stroke in the previous 2–15 days, brain imaging consistent with ischaemic or haemorrhagic stroke, and a persisting neurological deficit that produced a modified Rankin Scale (mRS) score of 1 or more. Patients were randomly assigned 1:1 via a web-based system using a minimisation algorithm to once daily, oral fluoxetine 20 mg capsules or matching placebo for 6 months. Patients, carers, investigators, and outcome assessors were masked to the treatment allocation. The primary outcome was functional status, measured by the mRS, at 6 months. The primary analysis was an ordinal logistic regression of the mRS at 6 months, adjusted for minimisation variables. Primary and safety analyses were done according to the patient's treatment allocation. The trial is registered with the Australian New Zealand Clinical Trials Registry, ACTRN12611000774921. Findings Between Jan 11, 2013, and June 30, 2019, 1280 patients were recruited in Australia (n=532), New Zealand (n=42), and Vietnam (n=706), of whom 642 were randomly assigned to fluoxetine and 638 were randomly assigned to placebo. Mean duration of trial treatment was 167 days (SD 48·1). At 6 months, mRS data were available in 624 (97%) patients in the fluoxetine group and 632 (99%) in the placebo group. The distribution of mRS categories was similar in the fluoxetine and placebo groups (adjusted common odds ratio 0·94, 95% CI 0·76–1·15; p=0·53). Compared with patients in the placebo group, patients in the fluoxetine group had more falls (20 [3%] vs seven [1%]; p=0·018), bone fractures (19 [3%] vs six [1%]; p=0·014), and epileptic seizures (ten [2%] vs two [<1%]; p=0·038) at 6 months. Interpretation Oral fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke did not improve functional outcome and increased the risk of falls, bone fractures, and epileptic seizures. These results do not support the use of fluoxetine to improve functional outcome after stroke

    HAIVAN: a Holistic ML Analytics Infrastructure for a Variety of Radio Access Networks

    No full text
    This paper presents our approach for supporting machine learning (ML)-based analytics of quality of experience (QoE) related issues in a variety of Radio Access Networks (V-RAN). We focus on key problems in a holistic analytics infrastructure for engineers without strong ML skills and powerful computing infrastructures. We characterize types of relevant data and existing data systems to follow a specific data mesh approach suitable for engineers. The paper presents key steps in establishing the participation of engineers and the acquisition of domain knowledge. We introduce models for representing analytics subjects and their dependencies, and for managing relevant ML techniques and methods for analytics subjects. We explain our work through examples from a large-scale mobile network of approximately 4 million subscribers.Peer reviewe

    Context-aware, Composable Anomaly Detection in Large-scale Mobile Networks

    No full text
    In a large-scale mobile network, due to the diversity of data characteristics, detection purposes of operation teams, and analytics and machine learning algorithm abilities, building big data anomaly detection pipelines without considering different analytics and team situations may not yield expected quality of analytics, including detection relevancy, performance and quality. This is especially for analytics subjects, such as mobile network zones, of which characteristics are dynamic and contextual. Moreover, due to the lack of labeled data and the high cost of creating labeled data, building anomaly detection analytics models based on (supervised) deep learning or advanced models is even more challenging from various aspects of effort, cost and deployment. In this paper, we present a novel framework that enables anomaly detection through context-aware, composable components to provide efficient detection pipelines suitable for lightweight, resource constrained and geographical operation teams. First, we identify and categorize different types of analytics feature contexts and evaluate existing algorithms suitable for these contexts, mapping anomaly detection algorithms, patterns and configurations for data pre-processing and unsupervised detection tasks in individual analytics functionality. These context-specific pipelines detect anomalies and their relevancy for dynamic analytics subjects such as mobile network zones. Then we develop dynamic configuration and combination techniques for such pipelines to produce highly relevant, multi-context detection of anomalies. Our framework provides flexibility and configurations for team contexts to carry out the anomaly detection in the team’s operations. We will demonstrate our work through real data gathered for a large-scale mobile network covering multiple types of sites with different geographical zones and equipment. We especially focus on district zones and user-defined zones as analytics subjects that must be managed by teams in our experiments.Peer reviewe

    Chuyên san Dạy và Học - số 38 - Hòa nhập

    No full text
    Quý độc giả thân mến, Khi nhắc tới đa dạng và bao hàm trong giáo dục, bên cạnh vấn đề về sắc tộc, xuất xứ, giới tính, còn một khía cạnh nữa đáng quan tâm là “đa dạng hệ thần kinh” (neurodiversity). Đa dạng hệ thần kinh là một phong trào khởi đầu bởi nhà xã hội học Judy Singer, với nỗ lực chuyển hướng cách nhìn nhận về các rối loạn phát triển thần kinh (như tự kỷ và tăng động giảm chú ý) từ một góc nhìn bệnh lý sang một mô hình xã hội. Mặc dù còn nhiều tranh luận xoay quanh phong trào cũng như thuật ngữ này, sự ra đời của nó đã mang tới một khẳng định tất cả chúng ta cần phải suy ngẫm: liệu rằng các vấn đề rối loạn phát triển là những ‘căn bệnh’ khó chữa hay do xã hội này đang đặt ra các tiêu chuẩn khiến cho những cá thể “khác biệt” đó không thể hòa nhập vào? Lấy cảm hứng từ chủ đề này, BBT Lộn xộn xin được gửi tới quý độc giả Dạy &amp; Học số 39 với tựa đề “Hòa nhập”. Trong bối cảnh các dịch vụ chuyên nghiệp dành cho các cá nhân có rối loạn phát triển thần kinh còn chưa phát triển và dễ tiếp cận với số đông, các bài viết trong Dạy&amp;Học số 39 mong muốn cung cấp các hiểu biết ban đầu về một số hội chứng/rối loạn phổ biến. Bởi hiểu biết và công nhận luôn là bước đầu tiên trong mọi tiến trình giúp đỡ. Bài viết “Đa dạng hệ trí não trong giáo dục” là một báo cáo của OCED về các phương pháp giảng dạy cũng như đánh giá đối với các lớp học có các học sinh khác biệt về trí não. “Thế nào là chứng khó học toán”, “Nhận diện ADHD trong lớp học” lần lượt cung cấp một số chỉ báo để giáo viên và phụ huynh có thể bước đầu theo dõi các khó khăn học tập ở các em học sinh. “Lớp học cho trẻ ADHD” cung cấp một số hướng dẫn kết hợp các cách thức hỗ trợ các học sinh ADHD vào các lớp học thông thường. Các rối loạn tinh thần cũng thường được bao gồm trong các thảo luận về đa dạng hệ thần kinh. “Phương pháp giáo dục giúp chữa lành vết thương tâm lý ở trẻ” kể câu chuyện về cách dự án ATLAS giúp đỡ các học sinh có sang chấn tâm lý. “Giáo dục đang đương đầu với ba cuộc khủng hoảng: sức khỏe tinh thần chỉ là một trong số đó” cảnh cáo những vấn đề cấp thiết nhất mà thế hệ trẻ tuổi đang phải đối mặt. Và “Sự vô tư của trẻ phản ánh cuộc sống hạnh phúc” là lời nhắc nhở về điều quan trọng nhất đối với trẻ nhỏ - thứ giúp xây dựng một nền tảng tâm lý vững mạnh cho quá trình trưởng thành. Cuối cùng, “Đứa trẻ cuối cùng mang hội chứng Down” mặc dù tập trung vào một rối loạn không thuộc phạm trù thần kinh học, lại là một phóng sự xuất sắc về các vấn đề đạo đức, chấp nhận sự đa dạng của xã hội, những vấn đề cốt lõi mà phong trào đa dạng thần kinh học quan tâm. Xin chúc Quý vị có những khoảng thời gian thú vị. Trân trọng, Ban Biên tập Lộn Xộ

    High burden of hepatocellular carcinoma and viral hepatitis in Southern and Central Vietnam: Experience of a large tertiary referral center, 2010 to 2016

    No full text
    AimTo examine the largest tertiary referral center in southern and central Vietnam from 2010 to 2016, evaluating epidemiological trends of hepatocellular carcinoma (HCC) and viral hepatitis B-C in this resource-limited setting.MethodsWe extracted data of patients receiving care from Cho Ray Hospital (Ho Chi Minh City), the largest oncology referral center in southern and central Vietnam, from 2010 to 2016. We collected information on patient age, gender, geographic distribution, and disease characteristics including disease stage, tumor biomarker levels [serum alpha-fetoprotein (AFP), AFP-L3 isoform percentage, and prothrombin induced by induced by vitamin K absence-II], and serological testing for hepatitis B virus (HBV) and hepatitis C virus (HCV) infections.ResultsData from 24091 HCC patients were extracted, with sample demographics comprising mostly male (81.8%) and older age (however with 8.5% younger than 40 years old). This patient sample included a geographic catchment population of 56 million people (60% of the country's total population of 92.7 million), derived from 38 provinces and municipalities in Vietnam. Chronic HBV infection was found in 62.3% of cases, and chronic HCV infection in 26.0%. HBV and HCV co-infection was seen in 2.7%. Cirrhosis was found in an estimated 30% to 40% of cases. Nine percent of patients were not found to have chronic viral hepatitis. Twenty three point two percent of the patients had a normal AFP level. A total of 2199 patients were tested with AFP-L3 and PIVKA II over two years, with 57.7% having elevated AFP-L3%, and 88.5% with elevated PIVKA II levels. Over this 7-year period, the incidence of HCC increased, with a large proportion of cases (overall 40.8%) presenting initially an advanced stage, not amendable to surgical or locoregional therapy.ConclusionHCC contributes significant health care burden in southern and central Vietnam, with increasing case volume over this seven-year period. Viral hepatitis likely explains this high HCC prevalence

    Chuyên san Dạy và Học - Số 39 - Sẵn Sàng

    No full text
    Quý độc giả thân mến, Khi tình trạng khó khăn vẫn chưa kết thúc, tất cả chúng ta vẫn đang buộc phải tiếp tục những guồng quay mới, một năm học mới. Nhà trường, giáo viên, phụ huynh và học sinh đều bị đẩy vào một tình thế sẵn sàng vô cùng “không sẵn sàng”. Trong Dạy&amp;Học số 39, BBT Lộn Xộn muốn gửi tới những bài viết mong rằng sẽ trả lời phần nào hàng ngàn những vấn đề đang bị bỏ ngỏ bởi đại dịch, để hỗ trợ quý độc giả chuẩn bị tốt nhất cho kỳ học mới này. Đầu tiên, bài viết “COVID và trường học: bằng chứng cho sự mở cửa một cách an toàn” tổng hợp những nghiên cứu khoa học và tình trạng thực tế của các trường học trên toàn thế giới để giúp các nhà làm chính sách đưa ra quyết định về việc vận hành lại trường học sao cho an toàn nhất trong bối cảnh đại dịch. “Hãy bắt đầu năm học mới bằng cách tập trung vào những điều chúng ta đã đạt được” gợi ý một tiếp cận sử dụng giai đoạn khó khăn vừa rồi vào quy trình tái khởi động việc học tập. “Cuộc tranh luận xoay quanh việc xử trí ra sao với ‘năm học đã mất’ của trẻ” thì điểm qua một số thực hành, từ đó đưa ra cách thức giảng dạy phù hợp nhất để bù đắp cho một năm học đứt gãy. Và mặc dù tất cả đều gặp khó khăn, có những đối tượng sẽ chật vật hơn cả. “Phụ huynh có thể làm gì để chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một sau đại dịch” và “Hỗ trợ giáo viên mới trong năm học này” đưa ra những lời khuyên để hỗ trợ hai nhóm có vẻ sẽ bị ảnh hưởng nhất: học sinh lớp một và giáo viên mới vào nghề. Thời gian vừa rồi cũng đã tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của công nghệ trong giáo dục. Để tối ưu hóa việc phát triển chuyên môn cho giáo viên, các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm tới “Bảy sai lầm nghiêm trọng trong đào tạo nâng cao chuyên môn công nghệ cho giáo viên”. Trong năm học mới, nhà trường và giáo viên hãy thử “Thiết kế việc học tập để ưu tiên tiếng nói của học sinh”. Bên cạnh đó, “Khởi động dự án Thiết kế Trường học” nhắc nhở chúng ta rằng sắp xếp môi trường học tập cũng là một điều quan trọng giúp nâng cao trải nghiệm học tập. Cuối cùng, khép lại Dạy&amp;Học số 39 là “Lời nguyền mang tên "thiên tài" - một phóng sự đáng suy ngẫm về cuộc sống của những đứa trẻ thông minh vượt trội. Xin chúc Quý vị có những khoảng thời gian thú vị. Trân trọng, Ban Biên tập Lộn Xộ

    Pharmacist-Led Interventions to Reduce Drug-Related Problems in Prescribing for Pediatric Outpatients in a Developing Country:A Randomized Controlled Trial

    Get PDF
    OBJECTIVE To evaluate a pharmacist-led intervention’s effectiveness in reducing drug-related problems (DRPs ) related to prescriptions for pediatric outpatients. METHODS We conducted a randomized controlled trial. We recruited and randomly assigned 31 physicians to control or intervention groups. We collected 775 prescriptions (375 from the control group and 400 from the intervention group) at the start. For 3 weeks, intervention physicians received additional information and meetings with pharmacists in addition to the usual practices of the hospital. We then collected prescriptions at the end of the study. We classified DRPs, based on reliable references (Supplemental Table S1) at baseline and endpoint (a week after the intervention). The primary outcome was the proportion of prescriptions with DRPs, and secondary outcomes were the proportions of prescriptions with specific DRP types. RESULTS The influence of the intervention on general DRPs and specific DRPs was the study’s main finding. The pharmacist-led intervention helped reduce the prescriptions with DRPs proportion in the intervention group to 41.0%, compared with 49.3% in the control group (p &lt; 0.05). The DRPs proportion related to the timing of administration relative to meals, unlike the other DRP types, increased in the control group (from 31.7% to 34.9%) and decreased in the intervention group (from 31.3% to 25.3%), with a significant difference between the 2 groups at endpoint (p &lt; 0.01). Patients aged &gt;2 to ≤6 years (OR, 1.871; 95% CI, 1.340–2.613) and receiving ≥5 drugs (OR, 5.037; 95% CI, 2.472–10.261) were at greater risk of experiencing DRPs related to prescribing. CONCLUSIONS A pharmacist-led intervention improved DRP occurrence related to physicians’ prescribing. Pharmacists could be involved in in-depth research with physicians in the prescribing process to provide tailored interventions.</p
    corecore