286 research outputs found

    BẤT CẬP TRONG HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG ÁN LỆ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

    Get PDF
    Currently, in the trend of international economic integration, when business and commercial disputes are more and more complicated, the application of precedent to resolve those disputes is considered one of the solutions. effective. However, reality shows that in the process of settling disputes, there are still many shortcomings in the issuance, publication and use of precedent, leading to low effectiveness of precedent application. The article focuses on analyzing a number of issues that are still limited in the process of case law application from which to propose solutions to improve the efficiency of precedent application to resolve disputes in business and trade in Vietnam.Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà các tranh chấp kinh doanh, thương mại ngày càng nhiều và phức tạp, việc áp dụng án lệ để giải quyết các tranh chấp đó được xem là một trong các giải pháp hữu hiệu. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong quá trình giải quyết các tranh chấp, còn nhiều bất cập trong việc ban hành, công bố và sử dụng án lệ dẫn đến hiệu quả áp dụng án lệ còn thấp. Bài viết tập trung phân tích một số vấn đề còn hạn chế trong quá trình áp dụng án lệ từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng án lệ để giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại Việt Nam hiện nay

    EVALUATION ON ADAPTABILITY OF INTRODUCED MORINGA (Moringa oleifera) ACCESSIONS IN QUANG TRI PROVINCE

    Get PDF
    The main objective of this study was to evaluate ability of growth and biomass yield of introduced Moringa accessions in Quang Tri province. A total of eight accessions were used in this study. Of these, four accessions from World Vegetable Center, namely: VI048687, VI047492, VI048590, VI048718; two accessions such as PKM-1 and Philippines local accession supplied by Philippines University, one Thailand local accession and one Vietnam local accession (control) provided by Hanoi Institue of Fruit and Vegetable. The results showed that the control and PKM–1 had good growth and development, such as: survival rate over 78%, first harvesting time from 90 to 93 days and biomass yield above 356.43 grams/plant (PKM–1). These were suitable accession for applying under local condition. The survival rate of VI047492 and VI048687 was low, only 34.5% - 40.0%, respectively. However, the first harvesting time of those lasted at 95 days and biomass yield was 261.0 - 283.5 grams/plant. These two accessions can be used for breeding and cultivation under local condition

    Đặc điểm phân loại mười chủng vi tảo dị dưỡng Thraustochytrids phân lập từ rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định

    Get PDF
    Thraustochytrids have become of considerable industrial and scientific interest in the past decade due to their health benefits. Thraustochytrids are found in a wide variety of marine habitats such as the coastal, mangrove and sediments including the deep sea. Thraustochytrids are extremely common on the detritus, macroalgae and decaying leaf, they play an important role as organic matter-degrading microorganisms Thraustochytrids are unicellular, eukaryotic, chemo-organotrophic organisms. Ten thraustochytrids strains PT269, PT270, PT273, PT274, PT279, PT284, PT285, PT287, PT81, PT84 were isolated from four locations in Xuan Thuy mangroves, Nam Dinh. In this report, classification is based on morphology and 18S rDNA sequences. Ten Thraustochytrid strains could be classified into three types of colony and four types of cell morphology. Molecular phylogenetic analysis of 18S rDNA sequences showed homology score to be 99-100% and these strains belonged to four genera in the family Thraustochytriaceae. PT269, PT279, PT284 and PT287 strains belong to Aurantiochytrium genus, they produce amoeboid cells and occur successive binary division. PT273 and PT285 strains belong to Thraustochytrium genus, thallus directly develop and cleave into sporangium. PT274 strain belong to Aplanochytrium genus with two distinct development, amoeboid cells are found, they rapidly round up and become sporangium; and successive binary cell division. PT270, PT81 and PT84 strains belong to genus Schizochytrium, they have successive binary cell division, zoospores release.Trong thập kỷ qua, vi tảo dị dưỡng Thraustochytrids thu hút sự quan tâm lớn của khoa học và công nghiệp bởi những lợi ích đối với sức khỏe mà chúng đem lại. Thraustochytrids được tìm thấy ở nhiều vùng sinh thái biển khác nhau như các vùng ven bờ, vùng ngập mặn và vùng trầm tích bao gồm cả đáy biển sâu. Thraustochytrids thường tập trung nhiều trên mảnh vụn hữu cơ, trên các loài tảo lớn và lá cây mục nát với vai trò quan trọng như các sinh vật phân giải. Thraustochytrids dạng đơn bào, nhân thực, hóa dị dưỡng. Mười chủng Thraustochytrids có ký hiệu PT269, PT270, PT273, PT274, PT279, PT284, PT285, PT287, PT81, PT84 được phân lập từ 4 vị trí thu mẫu ở rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định. Trong báo cáo này, Thraustochytrids được phân loại dựa vào đặc điểm hình thái kết hợp dữ liệu về 18S rDNA. Mười chủng Thraustochytrids chia thành ba nhóm hình thái khuẩn lạc và bốn nhóm hình dạng tế bào. Kết quả phân tích giải trình tự 18S rDNA cho thấy tính tương đồng đạt 99-100% và các chủng này thuộc bốn chi của họ Thraustochytriaceae. Bốn chủng PT269, PT279, PT284 và PT287 thuộc chi Aurantiochytrium, hình thành tế bào dạng amip và sinh sản bằng cách phân đôi tế bào liên tiếp. Hai chủng PT273 và PT285 thuộc chi Thraustochytrium, tế bào trực tiếp hình thành túi bào tử và phân cắt trong túi bào tử. Chủng PT274 thuộc chi Aplanochytrium, với hai phương thức sinh sản bằng cách hình thành tế bào dạng amip, amip biến đổi vo tròn nhanh sau đó hình thành túi bào tử; và sinh sản phân đôi tế bào liên tiếp. Ba chủng PT270, PT81 và PT84 thuộc chi Schizochytrium, phân đôi tế bào liên tiếp, giải phóng động bào tử

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    This study evaluated the factors affecting residents’ value co-creation based on their attitudes towards tourism development, community attachment, and interactions with tourists. The study was conducted using structural equation modeling to analyze data from 481 residents of Da Lat city, Lam Dong, Vietnam. The research results reveal that residents’ value co-creation is impacted by community attachment, interactions with tourists, and attitudes toward tourism development. The most impactful factor on residents’ value co-creation is their attitudes toward tourism development. However, the relationship between the residents’ interactions with tourists and their attitudes toward tourism development gives no significant results. Finally, the study proposes some managerial implications for the authorities and service providers.Mục đích của nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đồng sáng tạo giá trị của người dân địa phương dựa trên thái độ đối với phát triển du lịch, sự gắn kết cộng đồng và sự tương tác với khách du lịch của người dân. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với 481 cư dân sinh sống tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đồng sáng tạo giá trị của người dân trị bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết cộng đồng, sự tương tác với khách du lịch và thái độ tới phát triển du lịch. Kết quả cũng cho thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đồng tạo giá trị của người dân là thái độ tới phát triển du lịch của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa sự tương tác của người dân với khách du lịch và thái độ của người dân tới phát triển du lịch. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản lý đối với cơ quan có thẩm quyền và các nhà cung cấp dịch vụ

    INVESTIGATION IN LOADING 5-FLUOROURACIL ABILITY OF IRON-ORGANIC FRAMEWORKS

    Get PDF
    Materials MIL-53(Fe), MIL-88(Fe) and MIL-100(Fe) have the ability to absorb many different compounds. In addition, the materials are small in size, highly bio-compatible, with no human toxicity. These materials were chosen to carry 5-fluorouracil (5-FU) for cancer treatment. Synthetic materials were characterized by scanning electron microscopy (SEM), X-ray diffraction (XRD) and surface characteristics (BET). 5-FU loading and releasing ability of MIL-53(Fe), MIL-88(Fe) and MIL-100(Fe) have been investigated by UV-Vis spectrophotometer. The results showed that the MIL-53(Fe), MIL-88(Fe), and MIL-100(Fe) are capable of carrying 5-FU with capacity exceeding 0.131 g/g, 0.28 g/g, 0.66 g/g respectively and mostly released after 10 days. The cancer cell toxicity and slow drug release ability of MIL(Fe)@5-FU were also tested by in-vitro method. Iron-organic frameworks are promising materials for cancer treatment

    THỰC TRẠNG GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH LÂM ĐỒNG

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá tình hình giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trong giai đoạn 2015–2018 tại tỉnh Lâm Đồng. Kết quả cho thấy: (i) Tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cho 543 tổ chức kinh tế với tổng diện tích là 13.208,55 ha; (ii) Cho thuê đất được thực hiện với tất cả các loại tổ chức kinh tế trong khi đó, việc giao đất không được thực hiện cho loại hình tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; (iii) Các loại đất được giao cho các tổ chức kinh tế nhiều nhất là đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm. Các loại đất được cho thuê nhiều nhất là đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm và đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; (iv) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế được thực hiện ở tất cả các huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh; (v) Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất được các tổ chức kinh tế đánh giá ở mức khá tốt. Tuy nhiên, một số tổ chức kinh tế cho rằng họ vẫn gặp một số khó khăn nhất định trong việc chuẩn bị đủ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất.Từ khoá: giao đất, cho thuê đất, tổ chức kinh tế, Lâm Đồn

    PHÂN LẬP VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG MỘT SỐ NGUỒN BỆNH NẤM THỰC VẬT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CỦA CHÚNG IN VITRO VÀ IN VIVO

    Get PDF
    Hiện nay, có khoảng hơn 80.000 loài nấm được biết có khả năng gây bệnh cho cây trồng, trong đó F.oxysporum, F.solani, Phytophthora sp là những loài gây thiệt hại lớn nhất , chúng có thể phá hủy toàn bộ vụ thu hoạch của các cây trồng quan trọng như: tiêu, cà phê, cà chua... Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu ứng dụng biện pháp sinh học để phòng chống dịch hại, sử dụng khả năng đối kháng của một số loại nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn để trừ bệnh hại cây trồng. Trong nghiên cứu này, 37 chủng vi khuẩn và 10 chủng xạ khuẩn được phân lập từ đất và rễ tiêu bị bệnh ở Quảng Trị và được đánh giá hoạt tính ức chế sinh trưởng một số nguồn bệnh nấm thực vật bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Kết quả nhận được cho thấy 31 chủng vi khuẩn và 5 chủng xạ khuẩn phân lập đối kháng nấm F.oxysporum, tất cả 37 chủng vi khuẩn và 2 chủng xạ khuẩn ức chế sinh trưởng của F.sonali, 10 chủng vi khuẩn và 6 chủng xạ khuẩn đối kháng với Phytophthora sp. Đã định danh 5 chủng vi khuẩn và 2 chủng xạ khuẩn phân lập có hoạt tính đối kháng cao nhất bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rRNA hoặc bằng KIT API gồm: Paenibacillus sp; Paenibacillus xylanilyticus; Bacillus subtilis; Burkholderia cepacia; Pseudomonas luteola; Streptomyces diastatochromogenes; Streptomyces antimycoticus. Đã tiến hành xác định hoạt tính đối kháng F.oxysporum in vivo trong điều kiện phòng thí nghiệm trên mô hình cây cà chua của một số chủng tuyển chọn. Kết quả nhận được cho thấy các chủng tuyển chọn không những có khả năng ức chế sinh trưởng của F.oxysporum, mà còn kích thích sinh trưởng của cây cà chua trong điều kiện phòng thí nghiệm

    Nghiên cứu nhân giống in vitro cây bách hợp (Lilium brownii F.E. Brown)

    Get PDF
    Lilium brownii Brown belonging Lilium genus and Liliaceae family is well-known as a popular medicinal species, as well as food source and beautiful ornamental flowers. The specie has unique and ornamental floral characteristics such as light and elegant fragrance and perianth color rapidly changing from yellowish cream to white during anthesis. In traditional medicine, it is used for treatment cough, sedation diuretic, bronchitis... In nature, it can be found in subtropical climate moutainous areas in the North such as Sa Pa, Bat Xat, Mu Cang Chai; Sin Ho and Phong Tho, Quang Ba and Dong Van. In recent years, this species has been listed in the Red List for medicinal plants in Vietnam due to over-exploitation. The only effective strategy for sustaible conservation this species is in vitro micropropagation. In this study, in vitro plant regeneration and micropropagation of L. brownii was established from bubles and stem nodes. After surface sterilization with 0.1% HgCl­2 in 10 minutes, healthy young shoots were obtained from initial bubles and stem nodes on MS medium supplemented with 0.5 mg/l BAP or 0.5 mg/l NAA, respectively.  Bulblets also were formed from young shoot on MS supplemented with 0.5 mg/l NAA. The highest number of 4.5 bulblets per an explant was recorded from longitude-divided bubbles on MS medium containing 0.5 mg/l NAA and 0.2 mg/l BAP after 60 days in culture. The regererated plants produced quality roots on half strength MS supplemented with the combination of 1.0 mg/ l NAA and 0.2 mg / l BAP. More than 90% of rooted plants in vitro were survival on artificial soil TN1 in the nursery.Chi Lilium (họ Liliaceae) là loài vừa có hoa đẹp làm cảnh, làm thực phẩm, vừa có tác dụng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, trong tự nhiên Bách hợp chỉ còn thấy mọc ở một vài nơi thuộc vùng khí hậu á cận nhiệt, ở độ cao từ 1300 đến 2000 mét, như Sa Pa, Bát Xát, Mù cang Chải, Sìn Hồ, Phong Thổ, Quản Bạ, Đồng Văn và vùng đèo Gió do khai thác quá mức. Vì thế gần đây, Bách hợp đã được đưa vào danh sách một trong những cây thuộc danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Biện pháp nhân giống duy nhất và hiệu quả để bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc quý đang bị đe dọa này là phương pháp nuôi cấy mô. Trong nghiên cứu này, cây bách hợp đã được nhân giống in vitro thành công sử dụng vật liệu ban đầu là mẫu đốt thân và vẩy củ. Vật liệu sau khi khử trùng 10 phút bằng dung dịch HgCl­­2 trên môi trường 0,5 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA tương ứng với mỗi loại mẫu. Môi trường tốt nhất để tạo củ là MS + 0,5 mg/l α-NAA. Số củ mới tạo thành trên một mẫu đạt cao nhất (4,5 củ) thu được trên môi trường MS + 60 đường + 0,5 mg/l NAA + 0,2 mg/l BAP sau 60 ngày nuôi cấy. Môi trường thích hợp để tạo rễ là 1/2 MS có bổ sung tổ hợp 1,0 mg/l NAA và 0,2 mg/l BAP. Cây bách hợp in vitro được đưa thành công ra vườn ươm trên nền giá thể TN1

    HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG TRẦM TÍCH TẦNG MẶT VÙNG VEN BỜ HẢI PHÒNG

    Get PDF
    Hiện trạng chất lượng trầm tích ven bờ Hải Phòng được đánh giá thông qua các thông số dinh dưỡng (Nts, Pts, Sts, Chc), kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg), hóa chất bảo vệ thực vật cơ clo (lindan, aldrin, 4,4-DDD, endrin, 4,4-DDT, diedrin, 4,4-DDE), dầu mỡ và cyanua. Hàm lượng Nts trong trầm tích dao động trong khoảng 155,46 - 2182,52 mg/kg, tương tự với Pts trong khoảng 23,08 - 647,98 mg/kg, Sts trong khoảng 14,89 - 4152,82 mg/kg, Chc trong khoảng 26,40 - 2793,53 mg/kg. Hàm lượng của các chất ô nhiễm: cyanua dao động trong khoảng 0,06 - 0,22 mg/kg, tương tự dầu-mỡ trong khoảng 20,57 - 718,52 mg/kg, Cu trong khoảng 20,97 - 115,53 mg/kg, Pb trong khoảng 31,45 - 125,18 mg/kg, Zn trong khoảng 47,47 - 225,29 mg/kg, Cd trong khoảng 0,05 - 0,78 mg/kg, As trong khoảng 0,27 - 2,10 mg/kg, Hg trong khoảng 0,09 - 0,57 mg/kg, lindan trong khoảng 0,08 - 0,33 µg/kg, aldrin trong khoảng 0,03 - 11,07 µg/kg, 4,4-DDD trong khoảng 0,12 - 8,75 µg/kg, endrin trong khoảng 0,03 - 5,72 µg/kg, 4,4-DDT trong khoảng 0,09 - 4,96 µg/kg, diedrin trong khoảng 0,08 - 20,99 µg/kg, 4,4-DDE trong khoảng 0,06 - 3,10 µg/kg. Chất lượng trầm tích ven bờ Hải Phòng đã bị ô nhiễm biểu hiện qua kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật. Các chất ô nhiễm trong trầm tích có hàm lượng cao vượt ngưỡng tiêu chuẩn là yếu tố có nguy cơ tiềm ẩn gây ảnh hưởng đến các hệ sinh thái ven bờ Hải Phòng và sức khỏe của con người.Summary: Status quality surface sediment in the Hai Phong coastal area had been carried out studying nutrient (NTotal, PTotal, S­Total, COrganic), heavy metals (Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg), pesticide ( lindan, aldrin, 4,4-DDD, endrin, 4,4-DDT, diedrin, 4,4-DDE), oil-grease and cyanide. The concentrations of nutrient were included: NTotal was in a ranged 155.46 - 2182.52 mg/kg, similar with PTotal in a ranged 23.08 - 647.98 mg/kg, STotal in a ranged 14.89 - 4152.82 mg/kg and COrganic in a ranged 26.40 - 2793.53 mg/kg. The concentration of pollutants were included: cyanide was in a ranged 0.06 - 0.22 mg/kg, similar with oil – grease in a ranged 20.57 - 718.52 mg/kg, Cu in a ranged 20.97 - 115.53 mg/kg, Pb in a ranged 31.45 - 125.18 mg/kg, Zn in a ranged 47.47 - 225.29 mg/kg, Cd in a ranged 0.05 - 0.78 mg/kg, As in a ranged 0.27 - 2.10 mg/kg, Hg in a ranged 0.09 - 0.57 mg/kg, lindan in a ranged 0.08 - 0.33 µg/kg, aldrin in a ranged 0.03 - 11.07 µg/kg, 4,4-DDD in a ranged 0.12 - 8.75 µg/kg, endrin in a ranged 0.70 - 5.72 µg/kg, 4,4-DDT in a ranged 0.09 - 4.96 µg/kg, diedrin in a ranged 0.08 – 21.00 µg/kg, 4,4-DDE in a ranged 0.06 - 3.10 µg/kg. Sediment quality in Hai Phong coastal area have polluted and manifested themsevels by heavy metals and pesticides. The pollutants in surface sediments were high concentration over standards to be factors impact to coastal ecosystems and health of human
    corecore