986 research outputs found

    ĐƯỜNG CHUYỂN PHA DÍNH ƯỚT ANTONOV CỦA NGƯNG TỤ BOSE-EINSTEIN HAI THÀNH PHẦN VỚI ĐIỀU KIỆN BIÊN ROBIN

    Get PDF
    Using double Parabola approximation, in this paper, after finding the wave function for the ground state, we found an analytical relation for wetting phase transition and Antonov line of two-component Bose-Einstein condensates. The Robin boundary condition was applied for our system. Based on these results, we reobtained results for our system with constraint by Dirichlet boundary condition.Sử dụng gần đúng Parabol kép, trong bài báo này, sau khi tìm được hàm sóng cho trạng thái cơ bản, chúng tôi tìm được biểu thức giải tích cho đường chuyển pha ướt Antonov của hệ ngưng tụ Bose-Einstein hai thành phần. Điều kiện biên được sử dụng cho hệ là điều kiện biên Robin, trên cơ sở đó chúng tôi cũng thu lại được kết quả tương ứng cho hệ với điều kiện biên Dirichlet

    Một phương pháp tiến hóa sinh hệ luật mờ cho bài toán phân lớp với ngữ nghĩa thứ tự ngôn ngữ

    Get PDF
    In this paper, we propose a method to design fuzzy rule-based systems for classification problems with reference to the idea proposed in [17] to generate initial rule-based system. The generation of rules in this method is based on evolutionary multi-objective optimization [10-15] and hedge algebra methods [1-8] and proposed a rule evaluation measure bases on the improvement of the rule evaluation measure proposed in [17]. The linguistic terms used to generate fuzzy rules are designed based on hedge algebra and the generic algorithms based on optimizing the fuzzy parameters of hedge algebra. The proposed method is tested on 9 typical problems published in the UCI [18] with high performance classification while ensuring the rule-based system easy understanding.Bài báo đề xuất một phương pháp thiêt kế hệ luật mờ cho bài toán phân lớp có tham khảo ý tưởng đề xuất trong [17] để sinh hệ luật khởi sinh. Việc sinh luật trong nghiên cứu này dựa trên phương pháp học tiến hóa tối ưu đa mục tiêu [10-15] và phương pháp đại số gia tử [1-8] và đề xuất một tiêu chuẩn đánh giá độ thích nghi của các luật dựa trên việc cải tiến tiêu chuẩn đánh giá đề xuất trong [17]. Các từ ngôn ngữ được sử dụng trong việc sinh các luật mờ được thiết kế dựa trên đại số gia tử và thuật giải tiến hóa dựa trên việc tối ưu hóa các tham số mờ của đại số gia tử. Phương pháp đề xuất được thử nghiệm trên 9 bài toán phân lớp điển hình được công bố trên UCI [18] cho hiệu quả phân lớp cao mà vẫn bảo đảm tính dễ hiểu của hệ luật

    Một phương pháp sinh hệ luật mờ Mamdani cho bài toán hồi qui với ngữ nghĩa Đại số gia tử

    Get PDF
    In this paper, we propose an evolution algorithm to generate Mamdani Fuzzy Rule-based Systems (MFRBS) with different trade-off between complexity and accuracy. The algorithm was developed taking the idea of the schema evolution (2+2)M-PAES which has been proposed in [6]. The main novelty of the algorithm is to learn concurrently rule bases, fuzzy partitions and linguistic terms along with their fuzzy sets using hedge algebra (HA) methodology. The algorithm allows to generate rules from pattern data utilizing new information of partitions and fuzzy sets in the same individual. In addition, we propose a new method for encoding individuals that can be realized in the hedge algebra approach to solve this problem. The computer simulation is carried out with six standard regression problems in [10] accepted by the research community and the obtained results show that the MFRBSs generated by the proposed algorithm are better than those examined in [8] with respect to two objectives, the complexity and the accuracy.Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một thuật toán tiến hóa sinh các hệ luật mờ Mamdani (MFRBS) đạt được mức độ thỏa hiệp khác nhau giữa hai mục tiêu độ phức tạp và độ chính xác. Thuật toán phát triển lấy ý tưởng từ thuật toán (2+2)M-PAES đề xuất trong [6] và [8]. Điểm mới của thuật toán là học đồng thời cơ sở luật, các phân hoạch mờ và các hạng từ ngôn ngữ cùng với các tập mờ của chúng sử dụng phương pháp đại số gia tử. Thuật toán cho phép sinh các luật từ mẫu dữ liệu sử dụng thông tin mới nhất của các phân hoạch và các tập mờ trong cùng thế hệ. Thêm vào đó, chúng tôi đề xuất một phương pháp mã hóa các cá thể mới theo hướng tiếp cận đại số gia tử để giải quyết bài toán toán này. Thuật toán được thử nghiệm trên sáu bài toán hồi qui mẫu lấy từ thực tế được cộng đồng nghiên cứu chấp nhận, kết quả cho thấy thuật toán sinh ra các hệ luật mờ tốt hơn so với thuật toán trong [8] trên cả hai mục tiêu độ phức tạp và độ chính xác, và sinh ra mặt xấp xỉ tối ưu Pareto trội hơn trên tất cả các bài toán

    Tác động của yếu tố xã hội đến phản ứng của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân trong khủng hoảng: Bằng chứng từ Trung Quốc và Việt Nam

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu liệu các nguồn thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư có ảnh hưởng đến sự sợ hãi của họ khi khủng hoảng xảy ra hay không? Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích Bayesian Mindsponge Framework (BMF) trên bộ dữ liệu từ 1,526 nhà đầu tư Trung Quốc và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các nhà đầu tư tiếp cận các loại thông tin khác nhau khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ ảnh hưởng đến tần suất phản ứng sợ hãi khác nhau. Cụ thể, các nhà đầu tư tham khảo thông tin từ chuyên gia hoặc tự phân tích khi đưa ra quyết định đầu tư ít bị đóng băng (biểu hiện của tâm lý sợ hãi) hơn trong thời kỳ thị trường sụt giảm. Ngược lại, những người đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin từ người quen hay bạn bè và trực giác sẽ bị đóng băng thường xuyên hơn. [English Abstract] This study was conducted to explore whether the sources of information priority during decision-making contribute to their fear reactions during crises. The research utilized the Bayesian Mindsponge Framework (BMF) analytics on data collected from 1,526 investors in China and Vietnam. The study results indicated that investors prioritizing different types of information when making investment decisions would have different frequency of fear reactions. Specifically, investors who prioritized information from experts or conducted self-analysis when making investment decisions experienced less freezing (an expression of psychological fear) during market downturns. Conversely, those who based their investment decisions on information from acquaintances, friends, and intuition tended to experience freezing more frequently

    Tác động của yếu tố xã hội đến phản ứng của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân trong khủng hoảng: bằng chứng từ Trung Quốc và Việt Nam

    Get PDF
    Cảm xúc là yếu tố cơ bản thúc đẩy con người đưa ra quyết định và xử lý thông tin. Sợ hãi là một trong những cảm xúc phổ biến nhất ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá tác động của nỗi sợ hãi đối với hiệu quả đầu tư và hành vi giao dịch của nhà đầu tư cá nhân, nhưng vẫn còn rất ít thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến nỗi sợ hãi của nhà đầu tư cá nhân trong thời kỳ thị trường sụt giảm (hoặc những giai đoạn cực kỳ biến động). Vì thế, nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu liệu các nguồn thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư có ảnh hưởng đến sự sợ hãi của họ khi khủng hoảng xảy ra hay không. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích Bayesian Mindsponge Framework (BMF) trên bộ dữ liệu từ 1526 nhà đầu tư Trung Quốc và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhà đầu tư tiếp cận các loại thông tin khác nhau khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ ảnh hưởng đến tần suất phản ứng sợ hãi khác nhau. Cụ thể, các nhà đầu tư tham khảo thông tin từ chuyên gia hoặc tự phân tích khi đưa ra quyết định đầu tư ít bị đóng băng (biểu hiện của tâm lý sợ hãi) hơn trong thời kỳ thị trường sụt giảm. Ngược lại, những người đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin từ người quen hay bạn bè và trực giác sẽ bị đóng băng thường xuyên hơn. Kết quả nghiên cứu này giúp gợi ý nhà đầu tư cá nhân nên trang bị cho mình các kiến thức về tài chính cũng như tham khảo các ý kiến chuyên gia trên thị trường, hoặc những nguồn thông tin đáng tin cậy, khi đưa ra quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thị trường cần có hoạt động phổ cập kiến thức về thị trường chứng khoán, hạn chế ảnh hưởng của các kênh thông tin không chính thống, và khuyến khích nhà đầu tư ít kinh nghiệm mua chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu tư

    MÔ HÌNH THẤM NƯỚC MƯA PHỤC VỤ PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH SƯỜN DỐC KHU VỰC THỊ TRẤN CỐC PÀI - HUYỆN XÍN MẦN - TỈNH HÀ GIANG

    Get PDF
    Rainwater infiltration modelling for slope stability analysis in Coc Pai town-Xin Man distict-Ha Giang provinceRainfall plays an important role in formation of landslides by substantially changing the physico-mechanicalproperties of the soil such as soil weight, cohesion, friction angle, pore water pressure etc. For a given soil, thoseparameters are functions of soil moisture. Raiwater infiltration makes the change in soil moisture in space, especialliy in the depth and in time. One specific rainfall event shall give a specific rainwater infiltration and moisture distribution and therfore creates a specific distribution of physico-mechanical properties. Numerical moisture movement under given rainfall event whould give a precise moisture ditribution in soil and therefore can effectively serve the slope stability analysis and prediction. Rainwater infiltration and soil moisture movement modeling for the peak rainfall event in 2008 inCoc Pai town, Xin Man district, Ha Giang province has been carried out, which provides an important input for effectiveslope stability analysis and prediction of the area

    ĐẶC TÍNH VẬT LÝ ĐẤT CỦA VÙNG CANH TÁC LÚA NƯỚC TRỜI HUYỆN LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG

    Get PDF
    Tỉnh Sóc Trăng nằm ở vị trí giáp biển phi?a Đông Nam cu?a vu?ng đô?ng bă?ng sông Cư?u Long, nên các vùng đất ven biển hâ?u hê?t đê?u bị nhiễm mặn. Việc sản xuất nông nghiệp phần lớn dựa vào nước trời. Việc thâm canh lúa với kỹ thuật canh tác chưa phù hợp, la?m đâ?t trong điê?u kiê?n ươ?t trong thơ?i gian qua đa? dẫn đến đâ?t co? vấn đề về độ phì nhiêu vật lý đất, la?m ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp. Hai nhóm chính điê?n hi?nh của đất phù sa nhiễm mặn đã được chọn nghiên cứu vơ?i 160 mâ?u đâ?t cu?a 8 tâ?ng đâ?t chi?nh đươ?c lâ?y đê? phân ti?ch 23 chi? tiêu vâ?t ly? va? hóa ho?c và 20 hộ nông dân sản xuất trong vùng được điều tra các thông tin về khai thác và sử dụng đất. Khả năng giữ nước và độ chặt của đất được đo trực tiếp ngoài đồng các đặc tính vật lý đất khác được xác định trong phòng Thí nghiệm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc tính vật lý đất thực tế va? tiềm năng sức sản xuất của vùng đất trồng lúa nước trời điển hình tỉnh Sóc Trăng. Kết quả cho thấy mô hình độc canh cây lúa trong thời gian dài đã làm suy thoái đặc tính vật lý đâ?t. Đất bị nén dẽ nhe? ở cả tầng canh tác và tầng bên dưới; độ bền cấu tru?c đâ?t thấp; hệ số thâ?m bão hòa khá nhanh ở tầng đâ?t mặt, ở các tầng đâ?t khác rất chậm; tổng lượng nước hữu dụng cu?a vu?ng đâ?t khá cao. Đa?nh gia? chung, ta?i nguyên đâ?t trong vu?ng co? nguy cơ suy thoa?i vâ?t ly? đâ?t, nê?u không co? như?ng biê?n pha?p canh ta?c phu? hơ?p

    ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA ARTEMIA FRANCISCANA (DÒNG VĨNH CHÂU)

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên tỉ lệ sống và một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia franciscana (dòng Vĩnh Châu) trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn nuôi: Artemia được nuôi chung đến giai đoạn thành thục để theo dõi tỉ lệ sống và tăng trưởng; mật độ nuôi 600 con/300 ml nước, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần; Nuôi riêng từng cặp để theo dõi các chỉ tiêu sinh sản với 30 lần lặp lại. Nghiệm thức thức ăn đối chứng là tảo Cheatoceros, 8 nghiệm thức còn lại gồm thức ăn tôm sú số 0 hoặc cám gạo lên men thay thế tảo Cheatoceros với các mức 25, 50, 75 và 100%. Artemia được nuôi ở độ mặn 80 ppt. Sau 10 ngày tuổi tất cả các loại thức ăn đều cho tỉ lệ sống cao (>83%). Tuy nhiên, nghiệm thức sử dụng 100% thức ăn tôm sú đã thúc đẩy nhiều hơn hoạt động sinh sản trứng bào xác ((1328 ± 199 cyst/ con cái trong tổng 1707 ± 286 (phôi/con cái)), trong khi đó nghiệm thức 100% thức ăn cám gạo lên men bánh mì cho kết quả sinh sản nauplii là cao nhất (995 ±116nauplii/ con cái trong tổng 1466 ± 139 (phôi/ con cái))

    NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỬ KHUẨN CỦA DUNG DỊCH SIÊU ÔXY HÓA TRÊN DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN BẠCH TUỘC

    Get PDF
    Hiệu quả khử khuẩn của dung dịch hoạt hóa điện hóa Supowa đã được xác định đối với các vi khuẩn chủng quốc tế E.Coli (ATCC®14169™ ), S. aureus (ATCC®25923™), Salmonella (ATCC®25241™) và L.monocytogenes (ATCC®7644™). Khi có mặt peptone 0,1 %, các vi khuẩn trên ở mật độ 108 CFU/ml bị tiêu diệt hoàn toàn sau 2 phút tiếp xúc với dung dịch Supowa có nồng độ chất ôxy hóa 50 mg/l (tính tương đương với clo hoạt tính). Khi khử trùng bề mặt bàn inox và rổ nhựa, hiệu quả khử khuẩn của phương pháp sử dụng Supowa tốt hơn nhiều so với phương pháp thường qui (p 0,05). Trong trường hợp khử trùng bạch tuộc nguyên liệu, Supowa thể hiện hiệu quả khử trùng tốt hơn phương pháp thường qui nhưng chưa rõ rệt (p 0,05). Dung dịch Supowa được đề xuất sử dụng làm tác nhân khử trùng thay thế Ca(OCl)2 trong chế biến thủy sản

    CẢI TIẾN PHÁT HIỆN TẤN CÔNG SỬ DỤNG VĂN PHẠM NỐI CÂY TRONG LẬP TRÌNH GEN

    Get PDF
    Nowadays, the problem of network security has become urgent and affect the performance of modern computer networks greatly. Detection and prevention of network attacks have been the main topic of many researchers in the World. One of the safety measures for networks is using the intrusion detection systems. However, these measures are costly, ineffective, unreliable and can-not detect new or unknown attacks. Some studies using machine learning technology have been applied in intrusion detection. In our work, we proposed using Genetic Programming (GP) to improve intrusion detection. In the experiments, we used GP and Tree Adjoining Grammar Guided Genetic Programming (TAG3P) on artifical datasets suggested by Pham, Nguyen, and Nguyen (2014). Compared with previous results, we found that GP and TAG3P are more effective in detecting attacks than previous measures.Những năm gần đây vấn đề an ninh mạng đã trở nên cấp thiết và tác động lớn tới hiệu quả hoạt động của các mạng máy tính hiện đại. Phát hiện và ngăn chặn tấn công mạng máy tính đã và đang là chủ điểm nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Một trong những biện pháp bảo đảm an toàn cho các hệ thống mạng là Hệ thống phát hiện xâm nhập trái phép. Tuy nhiên, các biện pháp này tỏ ra không hiệu quả và khá tốn kém, độ tin cậy không cao và không có khả năng phát hiện các tấn công, xâm nhập mới, chưa biết trước dấu hiệu. Kỹ thuật học máy được sử dụng trong việc phát hiện các tấn công, xâm nhập đã khắc phục được các hạn chế trên và ngày càng thể hiện tính ưu việt hơn các phương pháp trước. Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật lập trình Gen (Genetic Programming - GP) để cải thiện chất lượng phát hiện tấn công mạng. Trong thí nghiệm, chúng tôi sử dụng GP chuẩn và kỹ thuật văn phạm nối cây (TAG3P), tiến hành trên bộ dữ liệu nhân tạo do nhóm tác giả Pham, Nguyen, và Nguyen (2014) đề xuất. Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm và so sánh với một số kỹ thuật đã được đề xuất trước, chúng tôi nhận thấy ứng dụng GP và TAG3P trong phát hiện tấn công đạt hiệu quả tốt hơn các phương pháp trước đó
    corecore