77 research outputs found

    TÍNH TOÁN CHIỀU DÀI ĐƯỜNG BỜ BIỂN VIỆT NAM (PHẦN LỤC ĐỊA) DỰA TRÊN HỆ THỐNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TOÀN QUỐC TỶ LỆ 1/50.000

    Get PDF
    Several values of Vietnam’s coastline length were obtained by a number of organizations and foreign offices. This situation is mainly dependent on sources of data, measurement technique, and many other problems. This calculation is made with digital national topographic maps at scale 1/50,000 as source data for coastline extraction including river mouths, bays but lagoons and island coasts. The measurement was made using 200 m and 1,000 m strait length as base units, with appropriate technique. The calculation can provide scientific values of the coastline length of Vietnam as well as coastal provinces. As the result, Vietnam coastline length (mainland) is of 3,658 km and 3,289 km at the base unit of 200 m and 1,000 m, respectively.Chiều dài đường bờ biển Việt Nam xuất hiện nhiều giá trị khác nhau tùy thuộc các tổ chức trong và ngoài nước cung cấp. Điều này là hệ quả của hình thái cong liên tục của đường bờ biển dẫn tới nhiều vấn đề trong quá trình đo đạc. Sử dụng hệ thống bản đồ địa hình 1/50.000 toàn quốc trích xuất đường bờ biển, đường bờ này đi qua các cửa sông, vũng vịnh không bao gồm bờ các đầm phá và đảo. Tiến hành đo đạc với các đơn vị đo 200 m và 1.000 m cùng với các quy định kỹ thuật cần thiết đã tạo nên bộ số liệu đáng tin cậy về chiều dài đường bờ biển Việt Nam và các tỉnh, thành phố có biển. Kết quả, đường bờ biển Việt Nam (phần lục địa) dài 3.658 km và 3.289 km tương ứng với các đơn vị đo 200 m và 1.000 m

    ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 50 ĐẢO VEN BỜ BẮC BỘ VIỆT NAM ( CÓ DIỆN TÍCH TỪ 1KM2 TRỞ LÊN)

    Get PDF
    Vietnam has about 2,773 islands located in the coastal areas of different seas, including around 100 islands with an area of 1 km2 or more (these islands are large enough for socio-economic development). Northern coastal area has 50 islands with an area of 1 km2 or more, distributed in two provinces Quang Ninh (47 islands), Hai Phong (3 islands). According to a combined assessment of the potential and position of 50 Northern coastal islands for the purpose of economic development, defense and security, 9 islands have been recognized as having the capability of defense and economic development; 6 islands have the advantages of economic development and national defense; 16 islands have the primary function of economic development and 19 islands should focus on their advantages of tourism and agroforestry, which will also be considered as a reserved resource for future island economic development.Tóm tắt: Việt Nam có khoảng 2773 hòn đảo với diện tích 1721 km2, phân bố ở ven bờ các vùng biển khác nhau, trong đó có khoảng 100 đảo có diện tích từ 1km2 trở lên (là các đảo có diện tích đủ lớn để phát triển kinh tế xã hội). Ven bờ Bắc Bộ là nơi tập trung nhiều đảo nhất (2321 đảo), chiếm tới 83,7% tổng số đảo và 48,9% tổng diện tích đảo ven bờ của cả nước và có tới 50 đảo có diện tích từ 1km2 , phân bố ở 2 tỉnh Quảng Ninh (47 đảo), Hải Phòng (3 đảo). Trên cơ sở đánh giá tổng hợp tiềm năng và vị thế của 50 đảo ven bờ Bắc Bộ cho các mục đích phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh, đã xác định được 9 đảo có chức năng quốc phòng và phát triển kinh tế; 6 đảo có ưu thế chức năng phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng; 16 đảo có chức năng chủ yếu phát triển kinh tế và 19 đảo có thể khai thác lợi thế để phát triển du lịch và nông lâm nghiệp, cũng như được coi là nguồn lực dự trữ cho phát triển kinh tế biển đảo sau này

    Examination of influential factors on shear strength of externally bonded FRP reinforcement in RC beams

    Get PDF
    The fiber-reinforced polymer (FRP) retrofitting technique has been increasingly created to enhance the capacity of the existing concrete members. In this study, the shear contribution of the external FRP strengthening system in the reinforced concrete (RC) beams is estimated by the semi-empirical models available in the open literatures and guidelines. Number of beams monitored in the previous studies are first considered to assess the reliability of the models. Afterwards, the investigation of influential factors such as the beam configurations, the strengthening characteristics and the material properties are implemented. With high accuracy and low coefficient of variation, the model proposed in a previous study of the authors gains the mostly considerable estimation for the shear resisting strength of FRP strengthening system compared to the accessible data base from the experiments. In addition, the critical properties of the materials associating with the retrofitting systems for the strengthened beams are investigated to obtain the acquired shear performance

    Examination of influential factors on shear strength of externally bonded FRP reinforcement in RC beams

    Get PDF
    The fiber-reinforced polymer (FRP) retrofitting technique has been increasingly created to enhance the capacity of the existing concrete members. In this study, the shear contribution of the external FRP strengthening system in the reinforced concrete (RC) beams is estimated by the semi-empirical models available in the open literatures and guidelines. Number of beams monitored in the previous studies are first considered to assess the reliability of the models. Afterwards, the investigation of influential factors such as the beam configurations, the strengthening characteristics and the material properties are implemented. With high accuracy and low coefficient of variation, the model proposed in a previous study of the authors gains the mostly considerable estimation for the shear resisting strength of FRP strengthening system compared to the accessible data base from the experiments. In addition, the critical properties of the materials associating with the retrofitting systems for the strengthened beams are investigated to obtain the acquired shear performance

    Zero-shot Object-Level OOD Detection with Context-Aware Inpainting

    Full text link
    Machine learning algorithms are increasingly provided as black-box cloud services or pre-trained models, without access to their training data. This motivates the problem of zero-shot out-of-distribution (OOD) detection. Concretely, we aim to detect OOD objects that do not belong to the classifier's label set but are erroneously classified as in-distribution (ID) objects. Our approach, RONIN, uses an off-the-shelf diffusion model to replace detected objects with inpainting. RONIN conditions the inpainting process with the predicted ID label, drawing the input object closer to the in-distribution domain. As a result, the reconstructed object is very close to the original in the ID cases and far in the OOD cases, allowing RONIN to effectively distinguish ID and OOD samples. Throughout extensive experiments, we demonstrate that RONIN achieves competitive results compared to previous approaches across several datasets, both in zero-shot and non-zero-shot settings

    Solving Min-Max Capacitated Vehicle Routing Problem by Local Search

    Get PDF
    Vehicle routing is a class of combinatorial optimization problems in transportation and logistics. Min-max capacitated vehicle routing is a problem of this class in which the length of the longest route must be minimized. This paper investigates local search approach for solving the min-max capacitated vehicle routing problem with different neighborhood structures. We also propose a combined function instead of the objective function itself for controlling the local search. Experimental results on different datasets show the efficiency of our proposed algorithms compared to previous techniques

    Quality of life among urban hypertensive patients

    Get PDF
    Hypertension is a leading risk factor for major chronic illnesses. This study investigated the quality of life (QOL) of hypertensive patients in an urban setting and evaluate related factors. A cross-sectional study on 220 hypertensive patients was performed in Hanoi, Vietnam. Short-form 12 version 2 (SF12-v2) was used to assess QOL. Sociodemographic and clinical characteristics were also obtained. Multivariate regression was utilized to explore the related factors with patients’ QOL. The mean physical health (PCS-12) and mental health (MCS-12) scores were 43.3 (SD=7.9) and 56.3 (SD=6.5), respectively, Higher age was related to a lower PCS-12. People living in low-population-density settings have a higher MCS-12 score than those living in high-density settings. Increasing comorbidity and medication reduced both component scores. Patients participating in social activity had the MCS-12 score higher than those not participating. This study found a moderate level of health-related quality of life (HRQOL) in hypertensive patients regardless of treatment progress. Regular screening and controlling comorbidities, as well as motivating active employment and social activities involvement, are the potential to enhance the HRQOL of this population

    A Study on Factors Impacting on Profitability: The Case of Vietnam

    Get PDF
    This study is conducted to investigate factors influencing the profitability of the Vietnamese food processing firms. Data was collected from audited financial statements from listed food processing firms on the Vietnam Stock Exchange. Panel regression model was applied in this study (PLS). The testing methods used in this research were Pearson model; Modified Wald Test, Wooldridge test (for autocorreclation in panel data), Hausman model, especially the relationship between FEM and REM as well as Multicollinearity test based on VIF coeficient. The results shows that DR, SDR and LDR have negative impacts on profitability. In contrast, TDTELT have positive impacts on the profitability. FATA and SIZE impact return on asset (ROA) without statistical significance. SIZE has positive impact on return on equity (ROE) while it impacts negatively on profit margin (PM). Moreover, AGE, GDP growth, and inflation do not have impact on profitability. Keywords: Factors, Return on assets, Food processing firms, Vietnam DOI: 10.7176/RJFA/11-10-07 Publication date:May 31st 202

    Factors Influence on Promotion Mix in E-marketing: Case of Technology Services Enterprise in Vietnam

    Get PDF
    Purpose: The objective of this study is to clarify factors affecting the promotion mix in E-Marketing, with specific target audience being enterprises operating in the technology service industry in Vietnam.   Theoretical framework: Based on the promotion theory and social exchange theory, this study focuses on the factors that influence on the promotion decision in firms.   Design/Methodology/Approach: This study applies both qualitative and quantitative methods with data collected from a questionnaire survey.   Findings: There are 4 factors respectively Sales Promotion, Advertising, Public Relations and Personal Selling that affect the mixed promotion activities in E-Marketing of technology service enterprises in Vietnam.   Research, practical & social implications: This study propose solutions to improve the promotion activities in the e – marketing of firms in Vietnam.   Originality/Value: This study is one of the early studies that have focused in this field in Vietnam.Propósito: El objetivo de este estudio es aclarar los factores que afectan la combinación de promoción en E-Marketing, con un público objetivo específico que son las empresas que operan en la industria de servicios de tecnología en Vietnam. Marco teórico: Basado en la teoría de la promoción y la teoría del intercambio social, este estudio se centra en los factores que influyen en la decisión de promoción en las empresas. Diseño/metodología/enfoque: este estudio aplica métodos cualitativos y cuantitativos con datos recopilados de una encuesta de cuestionario. Hallazgos: Existen 4 factores, respectivamente, Promoción de Ventas, Publicidad, Relaciones Públicas y Ventas Personales que afectan las actividades mixtas de promoción en E-Marketing de las empresas de servicios de tecnología en Vietnam. Implicaciones de investigación, prácticas y sociales: este estudio propone soluciones para mejorar las actividades de promoción en el marketing electrónico de las empresas en Vietnam. Originalidad/valor: Este estudio es uno de los primeros que se han centrado en este campo en Vietnam.Objetivo: O objetivo deste estudo é esclarecer os fatores que afetam o mix de promoção no E-Marketing, tendo como público-alvo específico as empresas que operam no setor de serviços de tecnologia no Vietnã.. Referencial teórico: Com base na teoria da promoção e na teoria das trocas sociais, este estudo se concentra nos fatores que influenciam a decisão de promoção nas empresas.. Desenho/metodologia/abordagem: Este estudo aplica métodos qualitativos e quantitativos com dados coletados de uma pesquisa por questionário. Resultados: Existem 4 fatores, respectivamente, Promoção de Vendas, Publicidade, Relações Públicas e Vendas Pessoais que afetam as atividades de promoção mista em E-Marketing de empresas de serviços de tecnologia no Vietnã. Pesquisa, implicações práticas e sociais: Este estudo propõe soluções para melhorar as atividades de promoção no e – marketing de empresas no Vietnã. Originalidade/valor: Este estudo é um dos primeiros estudos que se concentraram neste campo no Vietnã. Palavras-chave:  Mix de promoção; E-Marketing; Serviços de tecnologia; Vietn

    HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ THAM GIA HỢP ĐỒNG SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ PHONG HIỀN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    A random survey of 85 farmers engaging in organic rice contract farming was conducted in Phong Hien Commune, Phong Dien District, Thua Thien Hue Province. The economic accounting and quantile regression methods are applied to quantify the economic efficiency of households and the factors that affect annual revenue in the various quantiles. The findings show that the average annual profit of farmers is 0.709 million VND/ 500 m2. The revenue-to-total cost ratio in all cropping seasons is greater than 1, indicating that farmers are profitable and their profit margin is 17%. Moreover, an average family labor contribution generates a profit of 179 thousand VND/ 500 m2. The results of quantile regression at 75% show that the annual revenue of households is positively affected by two factors: education and the interaction of cultivated area and family labor cost. Improving the economic effeciency of farming household hinges on their ability to effectively utilize and allocate expenses, optimize the costs of purchasing organic fertiliser, and harmonizing production scale with labor utilization sourced from within the family. This research contributes empirical evidence in support of planning the  development of organic rice production in Thua Thien Hue Province. Nghiên cứu khảo sát ngẫu nhiên 85 hộ trồng lúa hữu cơ theo hình thức hợp đồng sản xuất ở xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp hạch toán kinh tế và hồi quy phân vị được áp dụng nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của nông hộ và ảnh hưởng của các yếu tố đến doanh thu hằng năm ở các mức phân vị khác nhau. Kết quả cho thấy, lợi nhuận bình quân hằng năm của hộ là 0,709 triệu đồng/ sào. Tỷ suất doanh thu trên tổng chi phí ở các vụ lớn hơn 1 cho thấy nông hộ đang có lãi và khả năng sinh lời là 17%. Ngoài ra, công lao động gia đình trung bình mang lại 179 nghìn đồng lợi nhuận/ sào. Kết quả hồi quy ở mức phân vị 75% cho thấy, doanh thu cả năm của hộ chịu ảnh hưởng tích cực bởi yếu tố học vấn và tương tác giữa quy mô sản xuất và lao động gia đình. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, điều quan trọng là hộ cần kết hợp sử dụng và phân bổ tốt các khoản chi phí, tối ưu chi phí mua phân hữu cơ, kết hợp tốt giữa quy mô sản xuất và sử dụng công lao động gia đình. Nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm ủng hộ phát triển quy hoạch vùng sản xuất lúa hữu cơ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
    corecore