338 research outputs found

    Primary care in Central Vietnam : measurement, assessment and perception of users and providers

    Get PDF

    Development and validation of the Vietnamese Primary Care Assessment Tool : provider version

    No full text
    Aim: To adapt the provider version of the Primary Care Assessment Tool (PCAT) for Vietnam and determine its internal consistency and validity. Background: There is a growing need to measure and explore the impact of various characteristics of health care systems on the quality of primary care. It would provide the best evidence for policy makers if these evaluations come from both the demand and supply sides of the health care sector. Comparatively more researchers have studied primary care quality from the consumer perspective than from the provider's perspective. This study aims at the latter. Method: Our study translated and adapted the PCAT provider version (PCAT PE) into a Vietnamese version, after which a cross-sectional survey was conducted to examine the feasibility, internal consistency and validity of the Vietnamese PCAT provider version (VN PCAT PE). All general doctors working at 152 commune health centres in Thua Thien Hue province had been selected to participate in the survey. Findings: The VN PCAT PE is an instrument for evaluation of primary care in Vietnam with 116 items comprising six scales representing four core primary care domains, and three additional scales representing three derivative domains. From the translation and cultural adaptation stage, two items were combined, two items were removed and one item was added. Six other items were excluded due to problems in item-total correlations. All items have a low non-response or 'don't know/don't remember' response rate, and there were no floor or ceiling effects. All scales had a Cronbach's alpha above 0.80, except for the Coordination scale, which still was above the minimum level of 0.70. Conclusion: The VN PCAT PE demonstrates adequate internal consistency and validity to be used as an effective tool for measuring the quality of primary care in Vietnam from the provider perspective

    Development and validation of the Vietnamese primary care assessment tool

    Get PDF
    Objective : To adapt the consumer version of the Primary Care Assessment Tool (PCAT) for Vietnam and determine its internal consistency and validity. Design : A quantitative cross sectional study. Setting : 56 communes in 3 representative provinces of central Vietnam. Participants : Total of 3289 people who used health care services at health facility at least once over the past two years. Results : The Vietnamese adult expanded consumer version of the PCAT (VN PCAT-AE) is an instrument for evaluation of primary care in Vietnam with 70 items comprising six scales representing four core primary care domains, and three additional scales representing three derivative domains. Sixteen other items from the original tool were not included in the final instrument, due to problems with missing values, floor or ceiling effects, and item-total correlations. All the retained scales have a Cronbach’s alpha above 0.70 except for the subscale of Family Centeredness. Conclusions : The VN PCAT-AE demonstrates adequate internal consistency and validity to be used as an effective tool for measuring the quality of primary care in Vietnam from the consumer perspective. Additional work in the future to optimize valid measurement in all domains consistent with the original version of the tool may be helpful as the primary care system in Vietnam further develops

    ẢNH HƯỞNG CỦA CẢM NHẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN NIỀM TIN THƯƠNG HIỆU – TRƯỜNG HỢP DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH THƯƠNG HIỆU PHÚC THUẬN THẢO

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định thang đo về các yếu tố thành phần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo cảm nhận của người tiêu dùng, từ đó xác định ảnh hưởng của cảm nhận trách nhiệm xã hội đến niềm tin thương hiệu. Bằng phân tích nhân tố, kết quả nghiên cứu đã xác định 5 thành phần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là: "Cảm nhận trách nhiệm pháp lý", "Cảm nhận trách nhiệm kinh tế", "Cảm nhận trách nhiệm đạo đức", "Cảm nhận trách nhiệm nhân văn" và "Cảm nhận trách nhiệm môi trường". Ngoài ra, bằng phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu chỉ ra ba thành phần: "Cảm nhận trách nhiệm pháp lý", "Cảm nhận trách nhiệm nhân văn" và "Cảm nhận trách nhiệm môi trường" ảnh hưởng đến "Niềm tin thương hiệu" đối với dịch vụ vận tải khách của công ty TNHH An Thiên Phúc.Từ khóa: dịch vụ vận tải khách, niềm tin thương hiệu, trách nhiệm xã hộ

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về đặc điểm nhân khẩu học và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên đang theo học chương trình liên kết Rennes (CTLK Rennes) và chương trình tiên tiến Sydney (CTTT Sydney) tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Huế (ĐHKT Huế). Nghiên cứu đã kết hợp phân tích hồ sơ sinh viên và khảo sát bằng bảng hỏi 206 trong tổng số 382 sinh viên đang theo học chương trình về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định theo học chương trình. Dữ liệu khảo sát đã được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, ước lượng giá trị trung bình tổng thể bằng khoảng tin cây đối xứng và kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy: những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định theo học CTLK Rennes và CTTT Sydney là cơ hội du học, cơ hội học tập trong môi trường ngoại ngữ, được học với giảng viên nước ngoài và cơ hội việc làm. Từ kết quả phân tích, một số hàm ý nghiên cứu liên quan đến hoạt động tuyển sinh và đào tạo đối với các chương trình có yếu tố nước ngoài đã được thảo luận

    FIELD EVALUATION OF RICE LINES FROM IRRI AGAINST BACTERIAL LEAF BLIGHT IN THUA THIEN HUE – VIETNAM

    Get PDF
    Abstract: Xanthomanas campestris pv. oryzae is the causal agent of rice bacterial blight, a destructive rice disease worldwide, is increasing recently in Vietnam. Many people attempted to control this disease by chemical sprays. However, there are claims and counterclaims about the performance of many chemicals because they are hazardous to human health and environment. The most accepted and promising strategy is breeding resistant cultivars. In this study, 66 rice lines provided by IRRI were evaluated the resistance to bacterial leaf blight in Thua Thien Hue of Vietnam. The experiment was laid out in a completely randomized design (CRD) without replication in Spring-Summer 2015 in the open field at Quang Dien, Thua Thien Hue. The results showed that rice lines were high resistance against bacterial leaf blight. The IR 12 line performed the highest susceptant level to bacterial leaf blight. Based on agronomic traits and level of bacterial leaf blight resistance, IR 3, IR 4, IR 46, IR 28, IR 6, IR 18, IR 14 và IR 26 lines were selected for breeding progra

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực Bình Trị Thiên. Số liệu khảo sát 400 học viên đang học nghề lái xe ô tô tại 7 cơ sở đào tạo ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá và tương quan và hồi quy đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô gồm (1) Công tác tổ chức và quản lý đào tạo, (2) Cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, (3) Năng lực đội ngũ giáo viên, (4) Quản lý tuyển sinh, (5) Quản lý tài chính, (6) Chương trình đào tạo, (7) Mục tiêu đào tạo,(8) Quản lý đội ngũ giáo viên, và (9) Quản lý dịch vụ phục vụ người học, trong đó nhân tố về công tác tổ chức và quản lý đào tạo là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.Từ khóa: chất lượng, quản lý chất lượng, đào tạo nghề lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Bình Trị Thiê

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu

    Lai tạo và tuyển chọn các dòng lúa chịu mặn từ tổ hợp lai hồi giao OM238/Pokkali

    Get PDF
    Việc lai tạo và tuyển chọn các giống lúa chịu mặn và có phẩm chất tốt là tiêu chí quan trọng trong tình hình biến đổi khí hậu hiện nay. Do đó, nghiên cứu đã đưa gen chịu mặn của giống Pokkali vào giống lúa chất lượng cao OM238 nhằm tìm ra các dòng lúa vừa có khả năng chịu mặn vừa có phẩm chất tốt. Nghiên cứu bao gồm: (1) đánh giá kiểu hình tính chống chịu mặn bằng phương pháp thanh lọc mặn nhân tạo giai đoạn mạ, (2) kiểm tra gen chống chịu mặn bằng dấu SSR (Simple Sequence Repeat), (3) đánh giá đặc tính nông học và phẩm chất hạt theo phương pháp của International Rice Research Institute (IRRI). Kết quả lai và tuyển chọn đến thế hệ BC3F3, sau đó trồng vùng sinh thái thử nghiệm thế hệ BC3F4 và BC3F5. Kết quả đã tuyển chọn được 2 dòng lúa thế hệ BC3F6 vừa có gen chịu mặn của giống bố là Pokkali qua phân tích bằng cặp mồi RM1287, vừa có hàm lượng sắt trong gạo cao và amylose thấp £ 20%, độ bền gel nhóm 1, tỷ lệ bạc bụng thấp £ 8%, dạng hạt gạo thon, dài để phát triển thành giống lúa chịu mặn và có phẩm chất tốt
    corecore