487 research outputs found

    The role of perceived organizational support and perceived co-worker support in fostering eco-helping behavior

    Get PDF
    This inquiry aims to cast light on the interplay between perceived organizational support, perceived co-worker support, job satisfaction, and eco-helping behavior. Data from a sample of 211 office workers in Ho Chi Minh City showed that perceived organizational support and perceived co-worker support have positive effects on eco-helping behavior. Additionally, job satisfaction mediated the effect of perceived organisational support, and perceived co-worker support on eco-helping behavior. Enlightened by the research findings, theoretical and practical implications are presented

    ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỔ HỢP GIÁ THỂ MÙN CƯA GỖ KEO ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT NẤM SÒ TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành từ 10/2016 đến 5/2017 tại cơ sở sản xuất nấm sò Hương Trà, Thừa Thiên Huế. Kết quả thu được cho thấy các công thức sử dụng mùn cưa gỗ keo có tốc độ sinh trưởng tơ nấm nhanh hơn so với đối chứng mùn cưa cao su nhưng chỉ có các công thức III (89 % Mùn cưa gỗ keo + 10 % Cám gạo + 1 % CaCO3), IV (79% Mùn cưa gỗ keo + 20 % Cám gạo + 1 % CaCO3) và V (89 % Mùn cưa gỗ keo: Mùn cưa cao su (1:1) + 10 % Cám gạo + 1 % CaCO3) tơ nấm sinh trưởng nhiều và chắc khỏe tương đương đối chứng. Các công thức hỗn hợp mùn cưa gỗ keo IV và V ít chênh lệch so với đối chứng mùn cưa cao su về thời gian hình thành nụ và thu hoạch lần đầu. Đường kính mũ nấm chênh lệch không nhiều nhưng công thức V đạt lớn nhất. Công thức IV (Mùn cưa gỗ keo + 20 % Cám gạo + 1 % CaCO3 và V (89 % Mùn cưa gỗ keo: Mùn cưa cao su (1:1) + 10 % Cám gạo + 1 % CaCO3) cho kết quả tốt về năng suất và hiệu quả kinh tế, có triển vọng ứng dụng vào sản xuất trên giống nấm sò trắng và nấm sò tím thí nghiệm ở tất cả các thời vụ trồng.Từ khóa: nấm sò, mùn cưa gỗ keo, sinh trưởng phát triển, năng suất, Thừa Thiên Hu

    ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA ARTEMIA FRANCISCANA (DÒNG VĨNH CHÂU)

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên tỉ lệ sống và một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia franciscana (dòng Vĩnh Châu) trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn nuôi: Artemia được nuôi chung đến giai đoạn thành thục để theo dõi tỉ lệ sống và tăng trưởng; mật độ nuôi 600 con/300 ml nước, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần; Nuôi riêng từng cặp để theo dõi các chỉ tiêu sinh sản với 30 lần lặp lại. Nghiệm thức thức ăn đối chứng là tảo Cheatoceros, 8 nghiệm thức còn lại gồm thức ăn tôm sú số 0 hoặc cám gạo lên men thay thế tảo Cheatoceros với các mức 25, 50, 75 và 100%. Artemia được nuôi ở độ mặn 80 ppt. Sau 10 ngày tuổi tất cả các loại thức ăn đều cho tỉ lệ sống cao (>83%). Tuy nhiên, nghiệm thức sử dụng 100% thức ăn tôm sú đã thúc đẩy nhiều hơn hoạt động sinh sản trứng bào xác ((1328 ± 199 cyst/ con cái trong tổng 1707 ± 286 (phôi/con cái)), trong khi đó nghiệm thức 100% thức ăn cám gạo lên men bánh mì cho kết quả sinh sản nauplii là cao nhất (995 ±116nauplii/ con cái trong tổng 1466 ± 139 (phôi/ con cái))

    Cơ sở di truyền của bệnh vảy nến

    Get PDF
    Psoriasis is a chronic dermatitis disease. Although the disease is not dangerous but it affects patients’s life in many aspects and involving a large number of people in the world. Besides that, psoriasis related to many other diseases such as metabolic disorder, diabetes, cardiovascular disease or can develop into servere arthritis and psoriasis arthritis leading to joint deformities. HLAC gene located on chromosome 6 (locus PSORS1) is known to have an important role in the susceptibility of disease. Besides, investigations showed that psoriasis is controlled by many loci and genes. By using traditional methods and genome wide association studies (GWAS) have been identified 13 loci and many genes involved of disease. However, the role of each locus and gene influence to the susceptibility of disease, presentation of disease, time onset and the links with other diseases have not yet been defined clearly. Among the relevant loci, the PSORS1 locus still considered the main influence on the susceptibility of disease. Noteworthy, the factors of age, gender and race have influences to the disease manifestation of different loci. The studies also provides evidences of the relation of proriasis and increasing risk cardiovascular, hypertension, diabetes and other diseases. So that, by understanding the genetic basis of the disease, the doctors and patients can get orientation in prevention, treatment and minimizing the impact of the disease. In this article, we give a clearer view of the genetic basis of psoriasis.Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da mãn tính, tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng đến nhiều mặt trong đời sống của bệnh nhân và ảnh hưởng lên một số lượng lớn người trên thế giới. Bên cạnh đó, bệnh vảy nến còn liên quan đến nhiều bệnh khác như rối loạn trao đổi chất, tiểu đường, tim mạch, hoặc có thể phát triển thành viêm khớp vảy nến, viêm khớp nặng dẫn đến biến dạng khớp. Gen HLAC nằm trên nhiễm sắc thể số 6 (locus PSORS1) được biết đến là có vai trò quan trọng trong sự mẫn cảm với bệnh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu bằng phương pháp truyền thống và phương pháp nghiên cứu hệ gen cho thấy bệnh vảy nến còn do nhiều locus gen và nhiều gen khác kiểm soát. Cho đến nay, đã xác định được 13 locus gen và hàng chục gen liên quan đến bệnh này. Tuy nhiên, vai trò ảnh hưởng của mỗi locus, mỗi gen lên sự mẫn cảm đối với bệnh, sự biểu hiện của bệnh cũng như thời gian phát bệnh, mối liên hệ với các bệnh khác chưa được xác định rõ ràng. Trong số các locus gen liên quan, locus gen PSORS1 vẫn được coi là có ảnh hưởng chính lên sự mẫn cảm với bệnh. Đáng chú ý là các yếu tố tuổi, giới tính và chủng tộc cũng có sự tác động qua lại với biểu hiện bệnh của các locus gen khác nhau. Các nghiên cứu cũng đưa ra nhiều bằng chứng về mối liên quan của bệnh vảy nến và nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, huyết áp, tiểu đường và nhiều bệnh khác. Chính vì vậy, hiểu rõ về sự di truyền của bệnh sẽ giúp cho bác sỹ và bệnh nhân có thể có được hướng phòng ngừa, điều trị, giảm thiểu các tác động của bệnh. Trong bài viết này, chúng tôi đưa ra một cái nhìn rõ nét hơn về cơ sở di truyền của bệnh vảy nến

    SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN TẠI QUẢNG NGÃI

    Get PDF
    Tóm tắt: Nhằm lựa chọn được giống lúa thuần phù hợp với điều kiện sinh thái của Quảng Ngãi, 9 giống lúa thuần bao gồm ĐH245T, ĐH145Đ-15, ĐH6-1-41, ĐH11-48, ĐH11-54, ĐH145Đ-3, ĐH145Đ-12, ĐH330T-7, ĐH322-18-1 và giống lúa đối chứng HT1 được khảo nghiệm cơ bản trong vụ Đông Xuân năm 2017–2018 tại Trạm giống cây nông nghiệp Đức Hiệp, huyện Mộ Đức và tại xã Phổ Thuận, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy các giống lúa đều cho năng suất cao hơn đối chứng từ 0,6 % đến 24,1 %. Trong đó, giống ĐH6-1-41 cho năng suất cao nhất và cao hơn đối chứng 24,1 %, nhưng giống này có độ cứng cây trung bình (điểm 5) và bị đổ ngã khi thu hoạch; giống ĐH322-18-1, ĐH145Đ-3 và ĐH11-48 cho năng suất cao hơn đối chứng từ 18,8 % đến 21,5 %. Các giống lúa, nhìn chung, có các chỉ tiêu chất lượng gạo tương đương giống lúa đối chứng HT1 ngoại trừ giống ĐH145Đ-15 và ĐH11-54; các giống có chất lượng cơm tương đương đối chứng ngoại trừ giống ĐH245T và ĐH330T-7 có chất lượng cơm kém hơn đối chứng. Có thể bổ sung các giống lúa ĐH322-18-1, ĐH145Đ-3 và ĐH11-48 vào bộ giống của tỉnh Quảng Ngãi.Keywords: giống lúa, hạt giống, lúa thuần, năng suấ

    Ảnh hưởng của một số yếu tố lên sự tăng sinh và tái sinh huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)

    Get PDF
    Ngoc Linh ginseng also known as Vietnamese ginseng (Panax Vietnamensis Ha et Grushv.) is a perennial medicinal plant. This plant is extremely rare and belongs to the Araliaceae family. Scientists are focusing on studies of Ngoc Linh ginseng nowadays. In this research, the effects of 2,4-dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D), a-naphthaleneacetic acid (NAA), indole-3-butyric acid (IBA), 6-benzylaminopurine (BA), Kinetin (KIN), mineral salt formulations and cultural conditions, pH, sucrose concentration, medium volume on cell suspension culture of Panax vietnamensis Ha et Grushv. were investigated. In addition, growth curves and the effect of several plant grow regulators including a-naphthaleneacetic acid (NAA), indole-3-butyric acid (IBA), 6-benzylaminopurine (BA) on the regeneration of Ngoc Linh ginseng‘s cell suspension were also presented in this study. After 28 days in culture, the results showed that the best growth of a cell suspension of Ngoc Linh ginseng were obtained on ½MS liquid medium supplemented with 1.5 mg/l NAA, 50 g/l sucrose and the most suitable pH was 6.3. The acceptable medium volume for cell suspension growth was 30 ml. The growth curve of Ngoc Linh ginseng’s cell suspension showed that it should be subcultured at the beginning of the stationary phase approximately the 14th-16th day of culture. Ngoc Linh ginseng’s cell suspension exhibited the strongest growth at this time. When Ngoc Linh ginseng’s cell suspension was transferred to fresh medium, somatic embryos were formed in MS medium supplemented with 3.0 mg/l NAA after 30 days culture. The results shown that the potential regeneration of cell suspension of Ngoc Linh ginseng is very high.Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) là một loài cây dược liệu lâu năm quý hiếm thuộc họ Araliaceae. Nghiên cứu về đối tượng dược liệu quý này đang là mối quan tâm của các nhà khoa học hiện nay. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của 2,4-dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D), a-naphthaleneacetic acid (NAA), indole-3-butyric acid (IBA), 6-benzylaminopurine (BA), Kinetin (KIN), môi trường khoáng và điều kiện chiếu sáng, pH, nồng độ sucrose, thể tích môi trường lên sự tăng sinh huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh đã được tiến hành khảo sát. Bên cạnh đó, đường cong sinh trưởng của tế bào và ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng như NAA, BA, IBA lên khả năng tái sinh của huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh cũng được trình bày trong nghiên cứu này. Kết quả sau 28 ngày nuôi cấy cho thấy, tế bào sâm Ngọc Linh tăng trưởng tốt trong môi trường khoáng ½MS lỏng có bổ sung 1,5 mg/l NAA, 50 g/l sucrose và pH phù hợp nhất cho tế bào tăng trưởng là 6,3. Thể tích môi trường thích hợp nhất khi nuôi cấy 1,0 g mô sẹo “xốp” sâm Ngọc Linh là 30 ml. Dựa vào đường cong sinh trưởng của huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh cho thấy thời gian cấy chuyền thích hợp nhất để duy trì huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh là vào đầu pha ổn định khoảng ngày nuôi cấy thứ 14 đến ngày thứ 16. Tại thời điểm này, các tế bào sâm Ngọc Linh sinh trưởng mạnh nhất. Phôi vô tính sâm Ngọc Linh được hình thành sau 30 ngày nuôi cấy khi huyền phù tế bào được cấy chuyền sang môi trường MS có bổ sung 3,0 mg/l NAA cho thấy khả năng tái sinh của huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh là rất cao

    ĐỘ LINH ĐỘNG CỦA KHÍ ĐIỆN TỬ HAI CHIỀU TỒN TẠI TRONG MGZNO/ZNO CÓ CÁC CẤU HÌNH TẠP KHÁC NHAU

    Get PDF
    Độ linh động của khí điện tử hai chiều (2DEG) tồn tại trong các cấu trúc dị chất chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố đó là cấu hình tạp của chúng. Cấu hình tạp không những chi phối sự phân bố khí điện tử trong giếng lượng tử của cấu trúc dị chất mà nó còn ảnh hưởng đến độ linh động của khí điện tử. Để có hệ hạt tải hai chiều tồn tại trong cấu trúc dị chất có nồng độ cao người ta thường pha tạp cho hệ. Tuy nhiên, với hệ vật liệu MgZnO/ZnO không cần pha tạp, hệ điện tử tồn tại trong hệ vẫn có nồng độ cao do đặc tính phân cực của chúng. Chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của các cấu hình tạp khác nhau (đồng đều, điều biến và dạng delta) lên sự phân bố khí điện tử và độ linh động điện tử tồn tại trong các giếng lượng tử tạo bởi các cấu trúc dị chất MgZnO/ZnO khác nhau

    The impact of transformational leadership on employees’ job performance and organizational citizenship behavior through the mediating role of organizational commitment: A study in the Vietnam aviation industry

    Get PDF
    This study aims to examine the mediating role of components in organizational commitment in the relationship between dimensions of transformational leadership style and organizational citizenship behavior along with employee job performance. Data was collected from 400 employees in aviation organizations in Ho Chi Minh City. SmartPLS 3 and PROCESS macro are used to evaluate the measurement model and the indirect relationships in the research model. The results revealed that organizational commitment plays a mediating role in the relationship between transformational leadership style and OCBO, while only the affective commitment dimension in organizational commitment fully mediates the association between transformational leadership and employee performance. Based on these results, organizations in the aviation industry may apply them to their human resource strategies to increase commitment, OCBO, and employees performance

    ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÂY XANH TRÊN CÁC TRỤC ĐƯỜNG TRONG ĐẠI NỘI HUẾ

    Get PDF
    Đại nội là di tích quan trọng nhất trong Quần thể Di tich Cố đô Huế. Trong Đại nội, cây xanh đô thị được thu thập và trồng dọc theo các trục đường và khu vườn nhằm mang lại cảnh quan hài hòa cho Đại nội Huế. Trong nghiên cứu này, cây xanh trồng dọc các trục đường được thống kê về số lượng cá thể, số lượng loài, số lượng họ nhằm mục đích bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh hợp lý cho Đại nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 15 Họ, 23 loài thực vật với 1.167 cây xanh. Tuy nhiên, hệ thống cây xanh chưa thực sự hài hòa. Một số loài cây chiếm ưu thế với số lượng cá thể quá lớn như nhãn (Dimocarpus longan) có đến 403 cây trong tổng số 1.167 cây; một số loài chỉ có 1 cây. Trong thời gian tới hệ thống cây xanh cần được quy hoạch lại; bên cạnh đó cần giảm bớt số lượng cá thể của các loài chiếm ưu thế nhằm mang lại một hệ thống hài hòa và hợp lý cảnh quan Đại nội

    ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu làm sáng tỏ hiện trạng sản xuất cao su tiểu điền ở Thừa Thiên Huế với các nội dung bao gồm: yếu tố khí hậu, các giai đoạn phát triển cao su, bộ giống, tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sinh trưởng phát triển vườn cây. Nghiên cứu được tiến hành ở 240 hộ của 10 xã thuộc 4 huyện trong thời gian 2015–2017. Diện tích cao su toàn tỉnh là 9412 ha, phân bố ở 6545 nông hộ ở 26 xã thuộc 5 huyện, trong đó 10 xã dân tộc thiểu số. Chế độ cạo dày đặc được áp dụng S/2$ 2,24d/1 7–9m/12. Số tháng cạo bình quân 7,7 tháng/năm. Có 8 dòng vô tính xác định: RRIM600, GT1, PB260, PB235, RRIV2, RRIV3, RRIV4, RRIC121. Các biện pháp trồng xen, quản lý giữa hàng, bón phân, BVTV… chưa được chú trọng đúng mức. Bệnh rụng lá phát sinh cao điểm vào mùa ra lá mới tháng 2–4, chiếm tỷ lệ 31,3 %. Bệnh loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt là 23,7 % và 8,4 %. Sự sinh trưởng của các dòng 8 đến 9 năm tuổi RRIM600, GT1 và PB260 khá tốt, thể hiện ở chiều cao dưới cành thích hợp, chu vi thân đạt khá, độ dày vỏ nguyên sinh đảm bảo. Năng suất trung bình chỉ đạt 17,8 ± 18,9 kg mủ tươi/lần cạo/ha. Sản lượng ước tính ở các vườn sinh trưởng tốt đạt khoảng 1267,2 ± 150,9 kg/ha/năm.Từ khóa: cao su tiểu điền, dòng vô tính, hiện trạng sản xuất, Thừa Thiên Hu
    corecore