233 research outputs found

    HIỆU QUẢ CỦA DỊCH CHIẾT BẠC HÀ, SẢ VÀ BẠCH ĐÀN ĐỐI VỚI VI KHUẨN Ralstonia solanacearum GÂY BỆNH HÉO XANH TRÊN TRÊN CÂY ỚT

    Get PDF
    Tóm tắt: Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum (Smith) Yabuuchilà một trong những bệnh quan trọng trên cây ớt, gây thiệt hại lớn về kinh tế và rất khó phòng trị. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh héo xanh bằng dịch chiết thực vật đã được tiến hành tại khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Hiệu quả ức chế của ba loại dịch chiết thực vật bạc hà, sả và bạch đàn và từng loại dịch chiết kết hợp với bạc nitrate đối với vi khuẩn R. solanacearum đã được đánh giá trong điều kiện in vitro. Tất cả các dịch chiết cho hiệu quả ức chế đối với vi khuẩn R. solanacearum. Ngoài ra, dịch chiết có hiệu quả ức chế tốt đối với vi khuẩn khi kết hợp với bạc nitrate. Trong đó, dịch chiết bạch đàn có hiệu quả ức chế vi khuẩn cao, đạt 100% trong điều kiện in vitro nên tiếp tục được khảo sát trong điều kiện nhà lưới. 4 nghiệm thức với dịch chiết bạch đàn và nghiệm thức với acid oxolinic đều cho hiệu quả ức chế bệnh héo xanh trên cây ớt khá cao, hiệu quả giảm bệnh đạt 36,50–63,49%. Đặc biệt, ở nghiệm thức tưới dịch chiết bạch đàn sau khi lây bệnh 1 ngày có hiệu quả cao tương đương với nghiệm thức tưới acid oxolinic.Từ khóa: bệnh héo xanh, cây ớt, dịch chiết thực vật, R. solanacearum  Tóm tắt: Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum (Smith) Yabuuchilà một trong những bệnh quan trọng trên cây ớt, gây thiệt hại lớn về kinh tế và rất khó phòng trị. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh héo xanh bằng dịch chiết thực vật đã được tiến hành tại khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Hiệu quả ức chế của ba loại dịch chiết thực vật bạc hà, sả và bạch đàn và từng loại dịch chiết kết hợp với bạc nitrate đối với vi khuẩn R. solanacearum đã được đánh giá trong điều kiện in vitro. Tất cả các dịch chiết cho hiệu quả ức chế đối với vi khuẩn R. solanacearum. Ngoài ra, dịch chiết có hiệu quả ức chế tốt đối với vi khuẩn khi kết hợp với bạc nitrate. Trong đó, dịch chiết bạch đàn có hiệu quả ức chế vi khuẩn cao, đạt 100% trong điều kiện in vitro nên tiếp tục được khảo sát trong điều kiện nhà lưới. 4 nghiệm thức với dịch chiết bạch đàn và nghiệm thức với acid oxolinic đều cho hiệu quả ức chế bệnh héo xanh trên cây ớt khá cao, hiệu quả giảm bệnh đạt 36,50–63,49%. Đặc biệt, ở nghiệm thức tưới dịch chiết bạch đàn sau khi lây bệnh 1 ngày có hiệu quả cao tương đương với nghiệm thức tưới acid oxolinic.Từ khóa: bệnh héo xanh, cây ớt, dịch chiết thực vật, R. solanacearu

    Tổng hợp một số 2-amino-6-aryl-4-(4’-hydroxy-n-metylquinolin-2’-on-3’-yl)pyrimidin

    Get PDF
    Six new 2-amino-6-aryl-4-(4’-hydroxy-N-methylquinolin-2’-on-3’-yl)pyrimidines have been synthesized from a,b-unsaturated ketones of 3-acetyl-4-hydroxy-N-methylquinolin-2-on by reaction of corresponding a,b-unsaturated ketones with guanidine chlorohydrate. The purity and structure of the obtained products have been confirmed by thin layer chromatography, IR, 1H NMR, 13C NMR, HSQC, HMBC and MS spectra. Keywords. Pyrimidines, methylquinolin, guanidine chlorohydrate, a,b-unsaturated ketones

    Xác định chế độ rửa bưởi Năm Roi (Citrus grandis L.) đáp ứng an toàn thực phẩm

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được nồng độ phụ gia thích hợp bổ sung vào nước rửa nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng trong quá trình bảo quản bưởi Năm Roi hướng đến sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng. Ba phụ gia được bổ sung riêng lẻ vào nước rửa là NaHCO3 (1%, 2%, 3%, 4%), acid citric (1%, 2%, 3%, 4%), NaCl (8%, 10%, 12%, 14%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, xử lý bổ sung phụ gia bằng dung dịch NaHCO3, acid citric vào nước rửa đều cho hiệu quả trong thời gian bảo quản. Sử dụng nồng độ rửa NaHCO3 là 3% có hiệu quả về bưởi Năm Roi ít bị mất màu xanh và tỷ lệ hao hụt khối lượng khi so với acid citric 3%. Tuy nhiên, việc xử lý nồng độ rửa acid citric là 3% có hiệu quả hơn về mật độ vi sinh vật hiếu khí tổng số, nấm men, nấm mốc. Bên cạnh đó, việc sử dụng NaCl 12% cũng giúp ổn định màu sắc, giảm sự hao hụt khối lượng và sự phát triển vi sinh vật

    TUYỂN CHỌN VÀ TỐI ƯU HÓA VI KHUẨN KỴ KHÍ SINH TỔNG HỢP ENZYME CELLULASE TRÊN CƠ CHẤT BỘT GIẤY

    Get PDF
    Những yếu tố quan trọng trong việc sản xuất enzyme cellulase từ vi khuẩn như chọn dòng vi khuẩn, tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy và chọn lọc nguồn cơ chất đã được tiến hành nghiên cứu. 37 dòng vi khuẩn kỵ khí được đem khảo sát hoạt tính trên môi trường Delafield cải tiến, với việc sử dụng bột giấy lọc Whatman làm cơ chất. Kết quả chọn dòng cho thấy vi khuẩn VK52 cho đường kính vòng tròn thủy phân lớn nhất (20,5 mm) trên môi trường nhuộm Congo-Red. Các điều kiện tối ưu cho việc sinh enzyme của vi khuẩn VK52 được xác định là tại pH 8, nhiệt độ 300C và 4 ngày nuôi với môi trường nuôi cấy được bổ sung hàm lượng dịch trích nấm men là 0,4%. Nghiên cứu cũng thể hiện rằng với điều kiện nuôi cấy như trên, bột giấy và bột cellulose là hai cơ chất tốt nhất cho sự sinh enzyme celluase từ vi khuẩn VK52 mặc dù hoạt tính enzyme cũng được thể hiện trên cơ chất bột cellulose, bột rơm, bã mía và vỏ trấu

    ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH QUÁ ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐẲNG TRỊ MỘT MÁY PHÁT VÀ MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO

    Get PDF
    Ổn định quá độ của hệ thống điện (HTĐ) là khả năng duy trì đồng bộ sau một biến cố lớn. Mục đích của đánh giá ổn định quá độ là xác định xem biến cố xảy ra trong HTĐ có dẫn đến mất ổn định hay không. Đánh giá ổn định quá độ trong chế độ vận hành thời gian thực là tới hạn về yêu  cầu  thời  gian  tính  toán.  Bài  báo  giới  thiệu  các  phương  pháp  đánh  giá  ổn  định  quá  độ: phương pháp mô phỏng miền thời gian và phương pháp trực tiếp; và ưu nhược điểm của chúng. Bài báo đề xuất phương pháp lai kết hợp giữa mô hình đẳng trị một máy phát nối với nút có công suất vô cùng lớn (SMIB) và phương pháp mạng nơ-ron nhân tạo ANN để đánh giá ổn định quá độ HTĐ. Phương pháp kết hợp  làm giảm  thời gian  tính toán bởi khả năng đánh giá nhanh của phương pháp mạng nơ-ron nhân tạo ANN đồng thời tăng khả năng phân loại biến cố nhờ dữ liệu tính toán được trong chế độ không trực tuyến. Phương pháp này kết hợp SMIB và ANN được áp dụng đối với hệ thống thử nghiệm bao gồm 3 máy phát, 9 nút. Kết quả đánh giá chỉ ra  tính khả  thi của việc áp dụng phương pháp đề xuất cho hệ thống điện thực tế với quy mô lớn hơn. Phương pháp này cho phép giảm lượng tính toán trong chế độ vận hành thời gian thực và tăng tính chính xác của mô hình. Phương pháp này có thể mở rộng sử dụng các công cụ trí tuệ nhân tạo khác để tăng cường đánh giá ổn định quá độ của hệ thống trong điều kiện thời gian thực

    Impact of institutional quality on informal economy in Vietnam

    Get PDF
    The informal economy has been a crucial subject of discussion in socio-economic policies. The purpose of this study is to investigate the effect of institutional quality on the size of the informal economy in Vietnam. Using annual time series data, drawn from various data sources, covering the period from 2000 to 2018, the authors apply the ARDL modeling approach to cointegration. This paper finds that there exists a long-term cointegration between the variables and an increase in institutional quality significantly reduces the size of the informal economy. Based on the results, policy implications are proposed to improve the quality of institutions which in turn, decreases the size of an informal economy

    Ứng dụng bromelain để sản xuất bột giàu đạm amin từ vỏ đầu tôm (Litopenaeus vannamei)

    Get PDF
    Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng bromelain để sản xuất bột giàu đạm amin từ vỏ đầu tôm thẻ Litopenaeus vannamei)” được thực hiện nhằm sản xuất bột giàu đạm amin từ protein vỏ đầu tôm. Kết quả khảo sát  (nguyên liệu thô ban đầu cho thấy hàm lượng protein tổng số và ẩm độ của vỏ đầu tôm thẻ nguyên liệu lần lượt là 15,31% và 74,78%, và dịch trích bromelain từ vỏ khóm có hoạt tính đặc hiệu là 10,68 U.mg - 1. Việc khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ, thời gian và pH đến quá trình thủy phân protein vỏ đầu tôm cho thấy rằng 2 gram cơ chất vỏ đầu tôm được thủy phân bằng bromelain (10,68 U.mg – 1) từ vỏ khóm trong môi trường dung dịch đệm phosphate pH 8, nhiệt độ 450C trong 4 giờ là điều kiện thích hợp với hàm lượng đạm amin và đạm ammoniac sinh ra lần lượt là 4,679 ± 0,101 mgN/mL và 0,256 mgN/mL. Kết quả phân tích khối lượng phân tử protein bằng phương pháp điện di SDS - PAGE cũng cho thấy phần lớn protein vỏ đầu tôm được thủy phân hiệu quả bởi bromelain vỏ khóm và tạo ra sản phẩm thủy phân với những đoạn polypeptide ngắn có khối lượng phân tử phần lớn nhỏ hơn 14,4 kDa

    Đặc tính của phẫu diện đất phèn chuyên canh khóm và xen canh với cam sành, dừa tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc tính hình thái, hóa học đất của các mô hình canh tác khóm. Dựa vào đặc tính hình thái, hai phẫu diện đất canh tác chuyên khóm tại Vĩnh Viễn thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu trong khi hai phẫu diện đất canh tác khóm xen canh cam và khóm xen canh dừa tại xã Vĩnh Viễn A thuộc đất phèn tiềm tàng sâu. Đối với đặc tính hóa học đất, pHKCl  có giá trị nhỏ hơn 3,55. Hàm lượng nhôm nhỏ hơn 6,0 meq Al3+.100 g-1 và sắt nhỏ hơn 6,0 mg.kg-1. Ngoài ra, hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức trung bình đến cao và lân tổng số ở mức nghèo, với hàm lượng 0,39 - 0,60% và 0,03 - 0,06%, theo thứ tự. Lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu được xác định theo thứ tự 88,1. - 313,5 mg NH4+.kg-1 và 37,2 - 39,7 mg P.kg-1. Tuy nhiên, thành phần lân nhôm và lân sắt cao (83,5 - 110,7 và 16,5 - 38,9 mg P.kg-1). Trong đó, hàm lượng lân nhôm và lân sắt ở hai phẫu diện đất chuyên khóm thấp hơn. Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình. Khả năng trao đổi cation ở mức thấp đến trung bình. Sa cấu đất là đất sét pha thịt. Nhìn chung, đất phèn của các mô hình canh tác khóm có độ phì nhiêu thấp

    Chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu compozit PVC/hỗn hợp than đen và tro bay biến tính

    Get PDF
    In this paper, fly ash was modified by stearic acid and mixed with carbon black N330 (CB) in order to prepare PVC/MFA/CB composites (total amount of MFA and CB is 10 wt% in comparison with PVC weight). The effect of CB loading on the morphology, melt viscosity, mechanical and electrical properties of PVC/MFA/CB composites were studied. It was found that CB improved processing ability, tensile strength, and elongation at break of the PVC/MFA composites. If the ratio of CB/MFA in the PVC/MFA/CB composites is 50/50, the torque of PVC/MFA/CB composites decreased 16 % and elongation at break increased 11 %. Dielectric loss was decrease meanwhile dielectric constant, AC resistivity and breakdown voltage (dielectric strength) of the PVC/MFA/CB composites were increase as raising CB content. Keywords. Polyvinylchlorua, PVC composite, carbon black N330, fly ash, dielectric constant, melt viscosity

    ĐẶC TRƯNG QUANG ĐIỆN TỬ CỦA PIN MẶT TRỜI TRÊN CƠ SỞ MÀNG MỎNG Ag/SnS CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÚN XẠ SÓNG VÔ TUYẾN TẦN SỐ CAO

    Get PDF
    We report the characteristics of solar cells manufactured with silver deposited on SnS thin film (Ag/SnS) synthesized with the radio frequency sputtering method. The Ag/SnS film significantly improves the reliable photocurrent density (JSC), photoconversion efficiency, long-term stability due to high transfer carriers of Ag/SnS, suppressed leakage current, and low surface resistance based on sufficient ohmic contact. The Ag/SnS film-based solar cell obtains a power conversion efficiency (h) of 4.83% with a short circuit current density (JSC) of 15.1 mA/cm2 and open-circuit voltage (VOC) of 0.5 V at room temperature. Based on these findings, we propose a potential application of noble metals on the SnS film for enhancing the efficiency and long-term stability of SnS film–based solar cells.Chúng tôi trình bày các đặc trưng về pin năng lượng mặt trời chế tạo với màng mỏng SnS/Ag/SnS được tổng hợp bằng phương pháp phún xạ sóng vô tuyến tần số cao. Cấu trúc này có khả năng tăng cường hiệu suất chuyển đổi quang và độ ổn định cao của pin năng lượng mặt trời nhờ khả năng truyền hạt tải tốt dựa vào sự đồng nhất và liên tục của màng Ag/SnS, giảm dòng điện thất thoát và điện trở tiếp xúc nhỏ dựa vào tiếp xúc ohmic tốt giữa điện cực và lớp TiO2. Linh kiện chế tạo dựa trên cấu trúc SnS/Ag/SnS cung cấp hiệu suất chuyển đổi quang học (h) là 4,83% (mật mật độ dòng quang điện ngắn mạch (JSC) 15,1 mA/cm2, hiệu điện thế hở mạch (VOC) 0,5 V) tại nhiệt độ phòng. Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hướng đến khả năng kết hợp giữa một số kim loại quý với vật liệu SnS nhằm nâng cao hiệu suất chuyển đổi quang điện và độ ổn định của pin năng lượng mặt trời SnS
    corecore