51 research outputs found

    Xác định chi phí đào tạo đại học chính quy giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp sử dụng chi phí hợp lý tại Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Mục tiêu của đề tài là xác định suất chi phí đào tạo đại học chính quy tại Trường Đại học Cần Thơ, từ đó đề xuất các giải pháp thu chi hợp lý trong khả năng nguồn lực tài chính của nhà trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các đơn vị đào tạo khác nhau thì mức độ chi phí khác nhau, tuỳ thuộc vào đội ngũ giảng viên, quy mô sinh viên, tính đặc thù của ngành đào tạo,... ảnh hưởng đến suất chi phí đào tạo. Suất chi phí đào tạo bình quân/sinh viên giai đoạn 2013-2015 là 9,03 triệu đồng/sinh viên, trong đó chi phí trực tiếp ở đơn vị đào tạo chiếm 61,9%, chi phí chung ở đơn vị chức năng chiếm 38,1%. Qua đó, các giải pháp liên quan đến tổ chức, nhân sự; về quản lý tài chính; giải pháp tăng nguồn thu và kiểm soát, tiết kiệm chi tiêu được đề xuất nhằm góp phần cải thiện lại cân đối thu-chi có tích luỹ ngày càng lớn hơn trong thời gian tới

    Nghiên cứu mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên Lươn (Monopterus albus) giai đoạn giống và nuôi thương phẩm

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mầm bệnh vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh trên lươn giai đoạn giống và nuôi thương phẩm. Mẫu lươn được thu từ tháng 12/2021 đến tháng 08/2022. Kết quả ghi nhận có 6 giống trùng thuộc ngành giun sán ký sinh trong ruột lươn gồm: Camalanus, Carassotrema, Caryophyllaeus, Clonorchis, Pallisentis và Proteocephalus. Không tìm thấy ký sinh trùng trên lươn giống. Đối với lươn nuôi thương phẩm, giống giun tròn Camalanus có tỷ lệ nhiễm cao nhất (38,9%). Giống sán dây Caryophyllaeus có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (23,3%). Kết quả phân tích lươn bệnh cho thấy vi khuẩn được phân lập phổ biến nhất trên các mẫu thận của lươn bệnh. Các dấu hiệu bệnh đặc trưng bao gồm: bụng trương, hậu môn đỏ, sưng to, da có những mảng trắng, xuất huyết, lỡ loét, gan, thận, tỳ tạng đỏ bầm, mềm nhũn. Kết quả định danh bằng kit API 20E đã xác định loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy các chủng A. hydrophila nhạy rất cao với các kháng sinh ciproloxacine, norloxacine, cefotaxime, enroloxacine, flumequine và florfenicol

    NGHIÊN CỨU VI KHUẨN ACETOBACTER XYLINUM TẠO MÀNG BACTERIAL CELLULOSE ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG

    Get PDF
    Từ 14 mẫu nguyên liệu phân lập được 65 chủng vi khuẩn, trong đó chủng A.xylinum BHN2 có khả năng tạo màng BC tốt nhất. Chủng A. xylinum BHN2 có khả năng tạo màng BC tốt nhất trong môi trường có các thành phần (g/l): glucose: 20 g, (NH4)2SO4: 2 g, KH2PO4: 2 g, Mg(SO)4: 2 g, nước dừa già: 1 lit với pH = 5,0; S/V = 0,8. Lượng giống ban đầu tốt nhất là 10 % và thời gian  thu màng  là  sau 6 ngày. Màng BC do chủng A. xylinum BHN2  tổng hợp có  sợi cellulose nhỏ, dai, độ bền kéo, độ thấu khí cao; độ thấm hút nước tốt có triển vọng ứng dụng làm màng trị bỏng

    Six Sigma for process improvement in manufacturing: A case study

    Get PDF
    Six Sigma is one of the most powerful management tools used to achieve process excellence. Six Sigma was developed as a method of quality improvement through the elimination of operational defects. Therefore, the objective of this study is to review the Six Sigma theory and apply it to the case study of company A, which specializes in the production of helmets in Vietnam, to reduce the styrofoam defect rate of helmets. The DMAIC (Define - Measure - Analyze - Improve - Control) process of Six Sigma is applied in this improvement project. The results show that the styrofoam with the main defect is the Structure. From there, the root causes are analysed, and solutions are suggested. After the improvement, the Structure defect rate decreased from 1.15% to 0.38%; the Sigma level increased from 3.77 and 4.17, cost of quality was significantly reduced. The success factors of the project are leadership, employee involvement, project management, and data collection. A barrier to the project is communication channels between levels of the company

    Nghiên cứu ứng dụng phân tích dữ liệu trong quản trị rủi ro tài chính tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

    Get PDF
    Bài viết xác định các yếu tố có tác động lớn tới rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam dựa trên phương pháp chọn biến LASSO và xây dựng mô hình học máy dự báo rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình LASSO đã xác định 5 chỉ số tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tài chính mà các doanh nghiệp rủi ro gặp phải trong suốt 5 năm (2017-2021) gồm: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn); Số vòng quay tổng tài sản (Doanh thu thuần/Tổng tài sản); ROA (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản); Tỷ lệ Nợ dài hạn trên Tổng tài sản; Tỷ lệ Nợ ngắn hạn trên Tổng nợ phải trả. Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) cho thấy, Hiệu quả cao nhất trong việc dự đoán tình hình rủi ro tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và chính sách cho các doanh nghiệp. [By LASSO variable selection method and machine learning to predict financial risk, the paper aims to discover factors that have a major impact on financial risk in manufacturing enterprises listed on the Vietnamese stock exchange. Research results indicates that the LASSO model identifies 5 financial indicators affecting financial risks which risky businesses faced during 5 years (2017-2021), they are Short-term solvency ratio (Short-term assets/Short-term liabilities); Total asset turnover (Net revenue/Total assets); ROA (Profit after tax/Total assets); Long-term debt to total asset ratio; Short-term debt to total debt ratio. Artificial Neural Network (ANN) shows the highest efficiency in predicting financial risk. From those finding, the paper proposes some solutions and policies for businesses.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

    Get PDF
    Nghiên cứu thực hiện khảo sát 370 người tiêu dùng sử dụng ví điện tử và đang sinh sống tại TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nhằm mục tiêu xác định, đánh giá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến Ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Thủ Dầu Một, được sắp xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu, đó là: (i) Nhận thức riêng tư/bảo mật; (ii) Nhận thức dễ sử dụng; (iii) Ảnh hưởng xã hội; (iv) Nhận thức hữu ích. Bài viết cũng đề xuất với nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử các giải pháp nhằm cải thiện, khắc phục những điểm hạn chế, từ đó nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng

    NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG QUI TRÌNH M-PCR CHẨN ĐOÁN ĐỒNG THỜI VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI VÀ AEROMONAS HYDROPHILA TRÊN THẬN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

    Get PDF
    Qui trình PCR phát hiện đồng thời vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila nhiễm trên thận cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) được thực hiện và chuẩn hóa. Mồi xuôi EiFd-1 và mồi ngược EiRs được sử dụng để khuếch đại đoạn đặc hiệu trên gen 16S RNA của E. ictaluri với sản phẩm PCR là 407 bp (Panangala et al., 2007). Mồi xuôi AeroFd và mồi ngược AeroRs được sử dụng để khuếch đại gen Aerolysin của A. hydrophila với sản phẩm PCR là 209 bp (Panangala et al., 2007). Độ nhạy của qui trình là 100 pg DNA chiết tách từ thận cá tra cho E. ictaluri và 1ng cho A. hydrophila. Tính đặc hiệu của qui trình được kiểm tra với vi khuẩn phổ biến trong thuỷ sản là Vibrio harveyi, V. alginolyticus, V. cholerae, A. sobria; A. carviae, Pseudomonas putida, Eschericchia coli, Bacillus subtilis. Qui trình có ứng dụng tốt để phát hiện nhanh, nhạy và đặc hiệu đồng thời E. ictaluri và A. hydrophila nhiễm trên cá tra

    Thành phần hóa học của cây rau má Centella asiatica (L.) urban thu hái tại Thành phố Hồ Chí Minh

    Get PDF
    During the screening for biological active compounds from the medicinal plant Centella asiatica, a sample from Ho Chi Minh City has been studied. From the ethanol extract of the plant six compounds: stigmasterol, β-sitosterol, asiatic acid, madecassic acid, mixture of stigmasterol glucoside and β-sitosterol glucoside (1:1) and madecassoside have been isolated. Their structures were determined by IR, MS and NMR (1D and 2D) spectroscopy as well as by comparison with the literature data. Keywords. Centella asiatica, triterpene, triterpene glycoside, sterol

    Ảnh hưởng của gốc ghép và biện pháp phủ liếp đến bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) và năng suất của ớt hiểm lai, tại Cù Lao Tây, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm xác định giống ớt làm gốc ghép và biện pháp phủ liếp có khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum và năng suất của ớt hiểm lai tại 2 xã Tân Hòa và Tân Huề của huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ gồm 2 nhân tố, với 4 lặp lại. Lô chính gồm 2 biện pháp phủ liếp là rơm và màng phủ; lô phụ gồm 3 giống ớt làm gốc là ớt địa phương, ớt TN557, Hiểm 27 và 2 đối chứng (ghép lên chính nó và không ghép). Kết quả về gốc ghép, ở Tân Hòa, cây ớt ghép trên gốc TN557 có tỉ lệ bệnh (18,8%) thấp hơn đối chứng không ghép (36,3%) ở giai đoạn kết thúc thu hoạch, năng suất trái 10,3 tấn/ha, cao hơn 25,0% so với hơn đối chứng không ghép và 32,1% so với đối chứng ghép lên chính nó. Ở Tân Huề, gốc TN557 cũng có tỉ lệ bệnh héo xanh (20,0%) thấp hơn đối chứng không ghép (38,8%) ở giai đoạn kết thúc thu hoạch, năng suất trái 5,44 tấn/ha, cao hơn 18,0% so với đối chứng không ghép và 23,4% so với đối chứng ghép lên chính nó. Vật liệu phủ liếp không ảnh hưởng đến bệnh héo xanh vi khuẩn, năng suất ớt trồng có sử dụng màng phủ là 9,63 tấn/ha, tương đương 33,0% cao hơn phủ rơm ở xã Tân Hòa và 5,17 tấn/ha, tương đương 30,5% cao hơn phủ rơm ở xã Tân Huề
    corecore