261 research outputs found

    TIỀN XỬ LÝ SUCROSE VÀ BẢO QUẢN LẠNH LÊN CÁC THUỘC TÍNH CỦA HOA LILY CẮT CÀNH SAU BẢO QUẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, VIỆT NAM

    Get PDF
    The effects of sucrose pulsing, cold storage methods (dry and wet) and cold storage duration (one and two weeks) on the post-storage attributes of cut lilies in Dalat were studied. After harvest, the lilies were treated with sucrose pulsing solutions consisting of three concentrations of sucrose (0, 50, and 100g/L) in combination with 0.2mM silver thiosulphate (STS) and water as control for 24h at room temperature, then placed in wet and dry cold storage at 2.5°C for one and two weeks. After each period of cold storage, the cut lilies were placed in water to evaluate the vase life, the time of bud opening, the bud opening rate, and water uptake. The results showed that when cut lilies were treated with 50g/L sucrose in combination with STS 0.2mM and one-week cold storage, the vase life increased to 16.8 days with better color, the time of bud opening slowed down to 5.8 days, buds fully opened (100%), and the water uptake remained constant at 91.5ml.Ảnh hưởng của việc tiền xử lý đường và bảo quản lên tuổi thọ và đặc điểm của hoa lily cắt cành ở thành phố Đà Lạt được nghiên cứu. Sau khi thu hoạch, hoa lily được xử lý bằng dung dịch đường sucrose ở ba nồng độ (0, 50, và 100g/L) kết hợp với 0.2mM STS và xử lý với nước (đối chứng) trong 24h ở nhiệt độ phòng (23oC), sau đó bảo quản lạnh ướt và lạnh ở nhiệt độ 2.5oC. Sau một và hai tuần bảo quản lạnh, hoa lily được cắm trong nước để theo dõi thời gian cắm, thời gian bắt đầu nở hoa, tỷ lệ nở, và sự hấp thụ nước. Kết quả cho thấy khi hoa lily được tiền xử lý với dung dịch sucrose 50g/L, STS 0.2mM và bảo quản lạnh trong một tuần thì có thời gian cắm tăng (16.8 ngày) với màu sắc nở đẹp hơn, thời gian nở chậm hơn (5.8 ngày), các nụ hoa nở hoàn toàn (100%), và duy trì sự hấp thụ nước (91.5ml)

    KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM VÀ HẠN CHẾ BỆNH HÉO RŨ GỐC MỐC TRẮNG LẠC (Sclerotium rolfsii) CỦA DUNG DỊCH NANO BẠC

    Get PDF
    Tóm tắt: Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii gây ra là một bệnh nguy hiểm trên cây lạc. Để hạn chế bệnh hại, cần áp dụng một hệ thống quản lý tổng hợp bao gồm sử dụng thuốc hóa học, sử dụng các tác nhân phòng trừ sinh học và sử dụng biện pháp canh tác. Trong những năm gần đây, nano bạc đã được nghiên cứu và ứng dụng phòng trừ một số bệnh hại cây trồng. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu trong hạn chế bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc. Trong nghiên cứu này, hiệu quả kháng nấm và hạn chế bệnh hại của nano bạc được thực hiện trong điều kiện in vitro và trong điều kiện nhà lưới. Kết quả nghiên cứu cho thấy nano bạc hạn chế nấm S. rolfsii cả trên môi trường đặc (Potato Dextrose Agar – PDA) và môi trường lỏng (Potato Dextrose Broth – PDB). Tuy nhiên, trong môi trường lỏng, nano bạc thể hiện khả năng kháng nấm cao hơn trên môi trường đặc. Trong điều kiện nhà lưới, nano bạc hạn chế tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh và tỷ lệ cây chết đối với bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc.Keywords: héo rũ gốc mốc trắng, cây lạc, nano bạc, Sclerotium rolfsi

    Has Merger and Acquisition been considered as a method of dealing with weak banks? Evidence from the third bank restructuring process in Vietnam

    Get PDF
    In the third bank restructuring process in Vietnam during the 2011–2016 period, banking system experienced the participation of 14 commercial banks with 7 successful, both mandatory and voluntary, M&A deals. This research tries to answer if M&A was a good method of dealing with weak banks as Vietnam expected. Firstly, the article evaluates M&A activities’ effects on business results of acquiring banks through three financial ratios (including return on asset (ROA), return on equity (ROE) and net interest margin (NIM) by using paired sample T-Test. The results show that M&A activities only have positive effects on ROA of acquiring banks in Vietnam, while impacts of M&A activities on ROE and NIM are not clear. Secondly, by using a fuzzy TOPSIS approach based on Balanced Scorecard, the research shows that the performance of acquiring banks in mandatory M&A deals are not good as compared to the other acquiring banks. In fact, M&A deal only has strongly positive effects on acquiring bank performance, when it is totally based on real demands of both target and acquiring banks as well as created synergy. Therefore, to deal with weak banks in the next time period, Vietnamese banking system should focus on other market solutions in addition to keeping the nature of M&A activities and improving its efficiency

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ BÌNH TUYỂN CÂY QUÝT HƯƠNG CẦN ĐẦU DÒNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành tại vùng trồng Quýt Hương Cần thuộc xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần với 28 tiêu chuẩn về các điểm nông sinh học và 10 tiêu chuẩn về chất lượng quả. Căn cứ vào tiêu chuẩn cơ sở, 10 cây Quýt Hương Cần đầu dòng có những đặc điểm nông sinh học đặc trưng của giống đã được bình tuyển. Các cây đầu dòng sinh trưởng tốt, không bị nhiễm bệnh virus. Năng suất cây đầu dòng cao hơn 10% so với cây thông thường. Chất lượng quả đạt được các tiêu chuẩn cơ sở về hình dạng, màu sắc, khối lượng, độ đồng đều, tỷ lệ phần ăn được, màu sắc thịt quả, độ dai của vách múi, độ mịn và mọng nước của thịt quả, số hạt/quả, hương vị quả và độ brix. Cần tiếp tục bình tuyển, bảo tồn và lưu giữ cây đầu dòng để làm vật liệu phục tráng và phát triển sản xuất giống Quýt Hương Cần.Từ khóa: cây đầu dòng, Quýt Hương Cần, tiêu chẩn cơ sở, Thừa Thiên Hu

    EXPLORING THE INFLUENCE OF TRANSFORMATIONAL LEADERSHIP ON SALESPERSON JOB PERFORMANCE: THE MEDIATING ROLES OF SELF-EFFICACY AND CREATIVITY IN VIETNAMESE SMES

    Get PDF
    Purpose: This study investigates the influence of transformational leadership on the job performance of salespersons in Vietnamese SMEs. It examines the mediating role of self-efficacy and creativity, contributing to the literature on effective leadership strategies and their impact on salesperson performance.   Theoretical Framework: Grounded in transformational leadership theory, the study proposes that transformational leadership positively affects self-efficacy and creativity, leading to improved job performance among salespersons.   Design/Methodology/Approach: Data is collected through a survey questionnaire administered to salespersons in Vietnamese SMEs. The collected data was analyzed using structural equation modeling (SEM) to examine the proposed relationships.   Findings: The study reveals the impact of transformational leadership on salesperson job performance and highlights the mediating roles of self-efficacy and creativity.   Research Implications: This research contributes to leadership and organizationnal behavior literature in Vietnamese SMEs, offering practical insights for enhancing sales force productivity.   Practical & Social Implications: This study emphasizes the significance of transformational leadership in enhancing salesperson self-efficacy and creativity. It informs the development of targeted interventions and training programs, resulting in improved sales performance and overall organizational success. Additionally, the findings have broader applicability to effective leadership strategies across diverse cultural and business contexts

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG XYLOOLIGOSACCHARIDES (XOS) CỦA BACILLUS

    Get PDF
    Hiện nay vi khuẩn Bacillus đang được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm probiotic dùng cho người, ví dụ như Bacillus subtilis, B.licheniformis, B. coagulans. Một dặc điểm ưu việt của Bacillus là khả năng tạo spore của chúng. Các bào tử sẽ nảy mầm thành vi khuẩn và phát triển trong ruột, nhờ đó duy trì được hệ vi khuẩn đường ruột có ích. Probiotic dạng bào tử  bền ở dải pH rộng, từ aicd của dạ dày đến kiềm nhẹ ở đại trực tràng và đang được sử dụng với số lượng lớn trong các chế phẩm probiotic. Xylooligosaccharide (XOS) là một olygomer của xylose. Thị trường cho XOS đang ngày một hấp dẫn do những ưu thế về công nghệ của nó so với các oligosaccharide khác. XOS cũng là cơ chất lên men của Bifidobacteria và Lactobacillus, những vi khuẩn phổ biến trong đại trực tràng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bằng chứng về việc Bacillus có khả năng đồng hóa XOS. Số liệu thu được cho thấy trong số 5 chủng vi khuẩn Bacillus đã được nghiên cứu, chủng vi khuẩn B. subtilis HU58 có khả năng đồng hóa XOS tốt nhất với 70 % hàm lượng XOS tông số đã được sử dụng. Hàm lượng XOS còn lại trong canh trường nuôi cấy sau 24 giờ  và hình ảnh định tính XOS bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) đã chứng tỏ điều này. Sự lên men XOS của B. subtilis HU58 cũng sinh ra axit butyric. Hàm lượng axit này đã tăng từ 0,54 % lên 8,68 % sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường LB chứa XOS 0,25 %. Như vậy, đây là phát hiện đầu tiên về B. subtilis HU58 có khả năng đồng hóa XOS, gợi ý rằng XOS và B. subtilis HU58 có thể sử dụng để tạo sản phẩm synbiotic mới

    ĐáNH GIá KHả NăNG CHịU MặN Và PHẩM CHấT CủA GIốNG LúA SỏI, MộT BụI HồNG Và NàNG QUớT BIểN

    Get PDF
    Lúa mùa ở đồng bằng Sông Cửu Long phần lớn được trồng ở ven biển trong thời gian dài. Trong những năm gần đây, do biến đổi khí hậu, người dân đã tận dụng nước biển để nuôi tôm, đất đai bị nhiễm mặn, do đó lúa không thể canh tác được, dịch bệnh trên tôm ngày càng trở nên phổ biến. Mục đích của nghiên cứu này là để tìm ra được các giống lúa có khả năng chịu được độ mặn đất cao. Thí nghiệm được tiến hành để kiểm tra khả năng chịu mặn theo phương pháp của IRRI, 1997, thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ, 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại với 3 giống là Lúa Sỏi, Một Bụi Hồng và Nàng Quớt Biển, IR28 làm giống chuẩn nhiễm, Đốc Phụng làm giống chuẩn kháng. Kết quả đánh giá cấp chống chịu mặn của 5 giống lúa sau 16 ngày thử mặn, giống Đốc Phụng, Lúa Sỏi, Nàng Quớt Biển có khả năng chịu mặn ở cấp 5 (chống chịu trung bình) ở độ mặn 12,5?, giống Một Bụi Hồng có khả năng chịu mặn ở cấp 5 (chống chịu trung bình) ở độ mặn 10? khi giống chuẩn nhiễm IR28 ở cấp 9 (rất nhiễm)

    NGHIÊN CỨU VI KHUẨN ACETOBACTER XYLINUM TẠO MÀNG BACTERIAL CELLULOSE ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG

    Get PDF
    Từ 14 mẫu nguyên liệu phân lập được 65 chủng vi khuẩn, trong đó chủng A.xylinum BHN2 có khả năng tạo màng BC tốt nhất. Chủng A. xylinum BHN2 có khả năng tạo màng BC tốt nhất trong môi trường có các thành phần (g/l): glucose: 20 g, (NH4)2SO4: 2 g, KH2PO4: 2 g, Mg(SO)4: 2 g, nước dừa già: 1 lit với pH = 5,0; S/V = 0,8. Lượng giống ban đầu tốt nhất là 10 % và thời gian  thu màng  là  sau 6 ngày. Màng BC do chủng A. xylinum BHN2  tổng hợp có  sợi cellulose nhỏ, dai, độ bền kéo, độ thấu khí cao; độ thấm hút nước tốt có triển vọng ứng dụng làm màng trị bỏng

    TỐI ƯU HÓA NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

    Get PDF
    In wireless sensor networks, sensors are deployed and aim to gather information from the target area. The information collected by the sensors will be transmitted to the base station by radio waves. From here, the data is analyzed and processed to make decisions. One of the problems of the wireless sensor network is the need to save energy consumption, extending the life of the network. In this paper, we propose a solution for deploying sensor networks by clustering and combining cluster head selection to optimize power consumption and extend the life of the network. Comparative analysis of algorithms proposed with traditional clustering algorithms LEACH, LEACH-C, K-Mean and FCM will confirm the effectiveness of the proposed solution.Trong mạng cảm biến không dây, các cảm biến được triển khai nhằm mục đích thu thập thông tin từ khu vực mục tiêu. Các thông tin thu thập của các cảm biến sẽ được chuyển đến trạm cơ sở bằng sóng vô tuyến. Từ đây, dữ liệu được phân tích, xử lý để đưa ra các quyết định. Một trong các vấn đề của mạng cảm biến không dây là cần phải tiết kiệm năng lượng tiêu thụ, kéo dài tuổi thọ của mạng. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp triển khai mạng cảm biến bằng cách phân cụm và kết hợp chọn nút chủ cụm để tối ưu hóa năng lượng tiêu thụ và kéo dài tuổi thọ của mạng. Việc phân tích so sánh thuật toán đề xuất với thuật toán phân cụm truyền thống LEACH, LEACH-C, K-Mean và FCM sẽ khẳng định tính hiệu quả của giải pháp đã đề xuất

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ AN TOÀN CHO CÁC ỨNG DỤNG TRÊN NỀN WEB

    Get PDF
    The Internet has been developing extremely rapidly, connecting more than 30% of the world population, with more than 2.2 billion users. It has brought benefits as well as risks.In 2005, the world lost over $445 billion while, Vietnam lost approximately 8,700 billion VNĐ due to the incidents of cyber attacks, in which 5,226 Websites of agencies and businesses in Vietnam were attacked. This is mainly due to the hackers’ progress, the advent of new technologies, and the fact that today’s systems are increasingly complex and it is difficult to manage all risks. Therefore, studying the risks for Web-based applications is the urgent need for organizations deploying web applications on the Internet. In this article, we will analyze the most common vulnerabilities of Web-based applications and recommend methods for detection.Internet đã và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, kết nối hơn 30% dân số thế giới, với hơn 2.2 tỷ người dùng. Lợi ích mà Internet đem lại cũng đi kèm với các rủi ro: Năm 2015 toàn thế giới thiệt hại hơn 445 tỷ USD, Việt nam thiệt hại khoảng 8700 tỷ VNĐ do các sự cố về tấn công mạng; 5226 trang web của các cơ quan doanh nghiệp tại Việt Nam bị tấn công. Nguyên nhân chính đó là sự tiến bộ của kẻ tấn công, sự ra đời của những công nghệ mới, và cũng vì sự thiết lập của những hệ thống ngày nay cũng ngày càng phức tạp và khó quản lí hết rủi ro. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá những nguy cơ có tính rủi ro cao đối với các ứng dụng dựa trên nền web là nhu cầu cấp thiết đối với các cơ quan, tổ chức đang triển khai ứng dụng web trên Internet. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ phân tích những lỗ hổng phổ biến nhất của các ứng dụng trên nền web và khuyến nghị các phương pháp để kiểm tra phát hiện
    corecore