456 research outputs found

    NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỐ TỐC ĐỘ QUAY CNC THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP HAI MẠCH VÒNG

    Get PDF
    Bài báo này trình bầy kết quả nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển số tốc độ quay CNC theo phương pháp tích hợp hai mạch vòng, điều khiển âm điện áp phần ứng và dương dòng điện động cơ DC Servo, dùng thuật toán PID, các vi điều khiển PIC 18F4550, PIC 16F877A. Chương trình điều khiển tốc độ hai trục quay được truyền từ máy tính nhờ truyền thông USB tới mạch Master và Slave. Hệ thống này đảm bảo điều chỉnh tốc độ quay ổn định do thay đổi tải khi cắt gọt vật liệu trong quá trình gia công trên các máy CNC. Với thành công của kết quả nghiên cứu, tạo ra khả năng hoàn chỉnh thiết kế, chế tạo hệ thống điều khiển số dạng mô hình công nghiệp, dùng để tích hợp trong máy gia công cơ khí CNC

    PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG SỐ ĐỘNG HỌC CƠ CẤU TRONG GIA CÔNG CHÍNH XÁC BỀ MẶT CHI TIẾT QUANG

    Get PDF
    This  paper  presents  numerical  simulation method  of  the  kinetics  structure  used  in  optical surface  parts  precision  grinding  machine.  From  the  research,  a  numerical  simulation  program system of relative position, velocity and acceleration of the contrivance disk and grinding disc has been  set  up,  as well  as  the  animation  of  these mechanisms  in  the  optical  parts  surface  precise knuckle-lever  grinding  machines  has  been  created.  This  program  system  is  used  to  study  the kinematic  adjustment  programs  in  processing  precise  optical  surface  parts  with  knuckle-lever grinding  machines  and  also  can  be  valuable  for  the  study  of  the  kinematic  knuckle-lever mechanism used in the other mechanical processing machines. The research covers problems that have not been adequately studied in published document

    ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÁC LOÀI MÂY NƯỚC Ở TRONG RỪNG TỰ NHIÊN, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nhân tố sinh thái thông qua mô hình phối hợp tuyến tính có trọng số dựa trên cơ sở GIS và viễn thám để xác định vùng phù hợp cho hai loài mây nước mỡ (Daemonorops poilanei J.Dransf.) và mây nước nghé (D.jenkinsiana Mart)ở trong rừng tự nhiên, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) để xác định trọng số của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợpcủa hai loài mây lựa chọn. Kết quả nghiên cứu thấy vùng phù hợp chung cho hai loài mây nước mỡ (Daemonorops poilanei) và mây nước nghé (D.jenkinsiana) tập trung ở đai cao dưới 700 m so với mực nước biển. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tổng diện tích phù hợp cho loài mây nước mỡ (Daemonorops poilanei) và mây nước nghé(d.jenkinsiana)tương ứng lần lượt là 29.475,3ha (chiếm 45,5 % tổng diện tích tự nhiên của huyện Nam Đông) và 32.344,9 ha (50,0%).Từ khóa: AHP, GIS, Nam Đông, mây nước mỡ, mây nước nghé, phù hợp, sinh thá

    ĐIỂM LẠI CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT BIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2012

    Get PDF
    Nghiên cứu về hoá học các hợp chất  thiên nhiên biển ở Việt Nam được coi  là một  trong những hướng nghiên cứu quan  trọng  trong  thế kỉ  thứ 21.Tổng quan này đề cập đến những kết quả nghiên cứu gần đây của nhóm nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số nhóm sinh vật biển ở Việt Nam bao gồm: nhóm hải miên, nhóm san hô mềm và nhóm da gai. Các hợp chất thuộc lớp saponin, steroid, diterpene, glycolipid, và một số hợp chất khác đã được phân lập và xác định cấu trúc. Trong số các hợp chất thu được, có những hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư thử nghiệm, kháng sinh. Ngoài ra, một số hợp chất còn được đánh giá khả năng kháng viêm, chống  loãng xương và chống ô xy hóa. Những  thành  quả  nghiên  cứu  này  đóng  góp  rất  lớn  vào  kho  tàng  hóa học  các hợp  chất  thiên nhiên biển trên thế giới. Trên cơ sở những kết quả thu được, một số sản phẩm đã được triển khai phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

    THUẬT TOÁN PHÂN MẢNH DỌC VÀ CẤP PHÁT TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÁN

    Get PDF
    Các hệ thống thông tin ngày nay thường được yêu cầu xây dựng dựa trên những kiến trúc hướng đối tượng và phân tán trên mạng, bao gồm từ nhiều cơ sở tính toán đa dạng, không thuần nhất. Trong các môi trường như thế, hệ thống có sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán cung cấp những cơ chế rất tin cậy và hiệu quả để tổ chức lưu trữ, xử lý và truy vấn khối lượng rất lớn các đối tượng khác nhau. Với các đặc tính cơ bản của hướng đối tượng như đóng gói, kế thừa, phân cấp lớp, bài toán thiết kế trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán phát sinh thêm nhiều vấn đề phức tạp so với bài toán thiết kế trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Thiết kế trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán được chia thành hai giai đoạn: Phân mảnh lớp đối tượng và cấp phát lớp. Mục tiêu của phân mảnh và cấp phát là nâng cao hiệu năng xử lý và giảm việc truyền dữ liệu. Thông thường hai giai đoạn này là tách biệt, phân mảnh xong mới thực hiện cấp phát. Bài báo này đề cập tới một thuật toán trong đó việc phân mảnh và cấp phát trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán được thực hiện đồng thời, đối với trường hợp các thuộc tính và phương thức đều thuộc loại đơn giản

    KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NGHỀ CÁ BIỂN VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀM SẢN XUẤT

    Get PDF
    This paper presents an premilinary estimation of climate change impacts on marine fishery in Vietnam. An augmented production function is used in the present study to model the effects of climate change on fishery outputs, in order to determine the impact of climate change on marine fisheries in Vietnam. The data by time series of catch, fishing effort, labour, average temperature and annual number of typhoons from 1976 to 2010 have been collected and analyzed. The preliminary results show that the annual average rainfall in coastal areas has negatively effected to Vietnam’s catching production. However, the impacts of increasing rainfall on catching production are relatively smaller than those of other examined factors  such as fleet capacity and labour.Nghiên cứu này đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với khai thác thủy sản Việt Nam. Hàm sản xuất được sử dụng trong nghiên cứu để mô hình hóa tác động của biến đổi khí hậu đối với sản lượng khai nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với nghề cá biểnViệt Nam. Dữ liệu theo chuỗi thời gian từ 1976 đến 2010 của sản lượng khai thác, cường lực khai thác, lao động nghề cá, lượng mưa trung bình, nhiệt độ trung bình, số lượng bão hàng năm đã được thu thập và phân tích. Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy lượng mưa trung bình hàng năm khu vực ven biển có tác động tiêu cực đến sản lượng khai thác hải sản của Việt Nam. Tuy vậy ảnh hưởng của việc tăng lượng mưa đối với sản lượng khai thác hải sản là tương đối nhỏ so với các yếu tố khác được nghiên cứu như cường lực khai thác và lao động nghề cá

    14C Dating at the Geological Boreholes and Sedimentory in the Lower Mekong Delta

    Get PDF
    This paper presents the processing and chemical treatment methods for age determination of geological samples using - Task Benzene Synthesizer - and the liquid scintillation analyzer (Tri–Carb 2770 TR/SL) in the laboratory at the Institute of Archaeology (VASS-Vietnam Academy Social Sciences). From that, 15 samples of wood, peat, mollusk shell collected from geological drilling holes LKBT1, LKBT2, LKBT3 at the coastal estuary in Ben Tre were processed and determined ages. The obtained results have helped to elucidate the sedimentation of the coastal estuary in Ben Tre province from the late Pleistocene to the present

    Sự suy giảm của màng nhựa acrylic nhũ tương primal AC-261 trong môi trường thời tiết nhân tạo

    Get PDF
    The degradation of the Primal AC-261 water-based acrylic film (AC-261) in the artifical weathering environment has been studied by fourier-transform infrared (FTIR) and ultraviolet - visible (UV-Vis) spectroscopy, microscope and weight loss analysis. The IR and UV-Vis analysis showed that the level of C-H (alkanes) and C-O- (ester) stretchings decreased while O-H, C=O and C=C (alkene) stretchings increased in the artifical weathering testing process by a QUV weathering chamber equipped with UVB-313 fluorescent lamps and operated under wet-cycle conditions of 8 h UV irradiation at 60 °C, followed by 4 h of dark water condensation at 50 °C. After 96 cycles (1152 hours), the film surface had many black spots and weight loss of the film was 18 %

    Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của lá cây Vót dạng cơm cháy Viburnum sambucinum (Caprifoliaceae)

    Get PDF
    Viburnum sambucinum is a small woody tree belongs to the genus Viburnum (Caprifoliaceae), mainly distributed in Vietnam, Lao and Cambodia. Extensive studies of the genus Viburnum have led to the identification of many compounds, such as diterpenes, triterpenes, iridoids, monoterpenes, sesquiterpenes, flavonoids, lignans, etc. In previous study, we reported 6 terpenoids isolated from the leaves of Viburnum sambucinum. In this study, we describe the isolation and structural characterizations of  four compounds hupehenol D (1), hupehenol A (2), 12β-hydoxy-3,15-dioxo- 20,21,22-23,24,25,26,27-octanordammanran (3), luteolin (4) and in vitro cytotoxic activities of ten compounds (1-10) from the leaves of  Viburnum sambucinum. Compound 1 and 3 exhibited significant cytotoxic activity against 4 cancer cell lines with IC50 value 4.71±0.03-5.35±0.04 μM. The compounds 2, 4, 6, 7 and 9 displayed week cytotoxicity with IC50 values ranging from 9.31± 0.12 to 82.06±0.94 mM
    corecore