245 research outputs found

    Độc thoại nội tâm và hiện tượng ‘Anendophasia’: Liệu có sự liên hệ với tự nhiên và tiến hóa?

    Get PDF
    Để hiểu rõ về chứng anendophasia và độc thoại nội tâm, chúng ta cần khám phá cách mà các quá trình nhận thức của con người tương tác với tự nhiên và có khả năng tiến hóa để giúp họ thích ứng với các tình huống khác nhau

    Nguyên lý bán dẫn trong trao đổi giá trị tiền tệ và môi sinh của tác giả người Việt đang được đón nhận rộng rãi

    Get PDF
    Mới đây, trong bài đánh giá tình hình phát triển tổng hợp của Tạp chí Economics and Business Letters, các bài nghiên cứu nhận được nhiều trích dẫn nhất của tạp chí ở cả 3 cơ sở dữ liệu Google Scholar, Web of Science và Scopus đã được vinh danh. Nghiên cứu của TS Vương Quân Hoàng về nguyên lý bán dẫn trong trao đổi giá trị tiền tệ và môi sinh đã đứng đầu ở cả 3 hạng mục. Việc một nghiên cứu lý thuyết được vinh danh bởi tạp chí khoa học được bảo trợ bởi Đại học Oviedo - một trong những trường đại học lâu đời nhất tại châu Âu (450 tuổi), là tín hiệu tích cực về sự lan tỏa và đóng góp của khoa học Việt Nam

    HƯỚNG DẪN CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỌC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CẢI THIỆN KẾT QUẢ LÀM BÀI ĐỌC CỦA HỌC SINH TRÊN LỚP: NGHIÊN CỨU TẠI MỘT TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC Ở VIỆT NAM

    Get PDF
    Reading can be seen as an essential skill that language learners need to be good at, for it is one of the means of transferring many pieces of valuable knowledge in many fields of the world to many people and nations. One of the common barriers for many Vietnamese students studying English as a Foreign Language to acquiring reading skills is reading anxiety. For years, various researches have been conducted to test the effectiveness of students\u27 using cognitive reading strategies and of teachers’ reading strategy instruction to improve students’ performance in class. The present study aims to find out the effects of cognitive reading strategy training on Vietnamese EFL students’ reading performance in an upper secondary school in Vinh Long province, Vietnam. Furthermore, this study aims to find out students’ perceptions on the effectiveness of the training session in their use of cognitive reading strategies. The two groups, including 32 students in the experimental group and 37 students in the control group, participated in the study. The study utilized a mixed-method approach in which both qualitative and quantitative data from the questionnaire and interview were collected. The results from the data indicated that via cognitive reading strategy instruction, EFL students in the educational setting achieved a significant improvement in reading comprehension and they also had positive perceptions on the necessity of cognitive reading strategy training.Đọc là một kĩ năng quan trọng mà người học cần phải đạt được. Vì nếu đọc giỏi, người học có thể lĩnh hội được nhiều tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau của các dân tộc và quốc gia trên thế giới. Lo lắng khi đọc là một trong những vấn đề thường gặp trong quá trình học tiếng Anh của nhiều học sinh ngôn ngữ, điều đó đã ngăn cản việc tiếp thu ngôn ngữ nước ngoài của họ. Nhiều năm qua, một số bài nghiên cứu được tiến hành đã chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng các chiến lược đọc nhận thức và hướng dẫn các chiến lược đọc cho sự cải thiện về kết quả làm bài đọc của học sinh trên lớp. Nghiên cứu này nhằm làm rõ về ảnh hưởng của việc rèn luyện sử dụng các chiến lược đọc nhận thức lên khả năng làm bài của học sinh ngôn ngữ ở một trường Cấp ba của tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Thêm vào đó, mục đích của bài nghiên cứu còn nhằm xem nhận thức của học sinh về sự hiệu quả từ việc rèn luyện sử dụng các chiến lược đọc nhận thức. Hai nhóm, gồm 32 học sinh ở nhóm thực nghiệm và 37 học sinh ở nhóm đối chứng, đã tham gia vào cuộc khảo sát. Bài nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng để thu thập số liệu. Kết quả từ số liệu cho thấy có sự cải thiện tổng quát trong việc đọc hiểu của học sinh và có được nhận thức tích cực về việc rèn luyện cách sử dụng các chiến lược đọc nhận thức

    Các yếu tố liên quan đến biến đổi khí hậu làm suy giảm sự sẵn sàng bảo vệ hệ sinh thái biển của người dân: bằng chứng từ 42 quốc gia

    Get PDF
    Sự ủng hộ và hỗ trợ của cộng đồng dân cư đối với các chính sách bảo tồn hệ sinh thái biển và ven biển là quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, các nghiên cứu đa quốc gia hiện nay về các yếu tố tác động đến vấn đề này vẫn còn nhiều thiếu sót. Hơn nữa, các nghiên cứu liên quan đến biến đổi khí hậu có khả năng làm suy giảm sự ủng hộ hành vi bảo tồn biển và ven biển vẫn còn nhiều hạn chế. Cho nên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các tác động của nhận thức liên quan đến biến đổi khí hậu của các bên liên quan đối với sự sẵn sàng hỗ trợ bảo vệ biển. Nghiên cứu áp dụng phương pháp Bayesian Mindsponge Framework (BMF) cho tập dữ liệu gồm 709 cá nhân liên quan tới hệ sinh thái biển và ven biển ở 42 quốc gia, thuộc dự án MaCoBioS, được tài trợ bởi Ủy ban Châu Âu. Kết quả phân tích chỉ ra rằng cá nhân có suy nghĩ rằng xã hội đang làm nhiều việc để giải quyết tác động của biến đổi khí hậu, phát triển công nghệ có thể giúp giải quyết các vấn đề môi trường, và việc ứng phó với biến đổi khí hậu sẽ gây thiệt hại cho kinh tế đất nước sẽ có xu hướng không sẵn sàng hỗ trợ bảo vệ biển hơn. Dựa trên kết quả này, chúng tôi gợi ý rằng việc nâng cao nhận thức và kiến thức của các cộng đồng dân cư gắn liền với biển có thể giúp tăng cường hành động và cải thiện sự đồng hành, hỗ trợ của chính họ đối với các chương trình bảo tồn đại dương và ven biển. Xa hơn nữa, những nhận thức này sẽ là nền tảng cho việc xây dựng văn hóa thặng dư sinh thái

    Giải pháp công nghệ trong lối đi tới mục tiêu trung hòa các-bon của Trung Quốc: Thép và xi-măng

    Get PDF
    Trung Quốc là nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới, vận hành với hiệu suất cao để đáp ứng nhu cầu sinh kế của hơn 1,4 tỷ người dân, và cung cấp một lượng hàng hóa công nghệ, tiêu dùng và cả nông phẩm tới thế giới. Hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng liên tục hơn 4 thập niên là việc sử dụng tài nguyên, và trong quá trình sản xuất, chế tạo, chế biến cũng sản sinh ra một lượng khí nhà kính (GHG) tích lũy khổng lồ phát thải vào khí quyển. Trong một thống kê được đăng trên The Guardian năm 2017, thế giới đã nhận thấy trong giai đoạn 1988-2015, 100 tổ hợp công nghiệp hàng đầu thế giới chịu trách nhiệm cho việc phát thải tới 71% tổng tồn lượng GHG trong khí quyển. Dẫn đầu danh sách này trên phương diện quốc gia là Trung Quốc, với thống kê chỉ 5 đại công ty Trung Quốc đã chiếm tới gần 17% tổng lượng phát thải, trong đó tổ hợp ngành than có trách nhiệm lớn nhất, tới 14,32%. Sau những tiến bộ công nghệ vượt bậc cũng như tích lũy thặng dư nền kinh tế, quá trình hiện đại hóa ở Trung Quốc sang thời kỳ Chủ tịch Tập Cận Bình đã chuyển hướng sang bảo vệ môi trường với các mục tiêu phát thải nghiêm ngặt. Chẳng hạn như xác định nhóm ngành sản xuất gang thép với vai trò lớn trong mục tiêu giảm phát thải GHG, chính phủ và lãnh đạo công nghiệp liên tục tìm kiếm giải pháp cho sự hạn chế nguồn tài nguyên, thúc đẩy khuếch tán công nghệ, ứng dụng tiến bộ trong giảm phát thải và thu giữ, chôn lấp các-bon, thích hợp với ngành thép, dựa trên đánh giá bằng hệ thống phân tích hướng tới giải quyết mục tiêu biến đổi khí hậu có tên viết tắt “C3IAM/NET-IS.

    The Vietnamese tourists’ satisfaction with the quality of spiritual tourist services in Bac Lieu destination

    Get PDF
    This study focuses on analyzing and evaluating the factors affecting the satisfaction of Vietnamese tourists with the quality of spiritual tourist services in Bac Lieu destination. The research model is built based on the theory of spiritual tourism motivation (Norman, 2011) and the SERVPERF scale. Data were collected by surveying 264 visitors at 05 famous spiritual tourist destinations of Bac Lieu: Quan Am Phat Dai, Giac Hoa Pagoda, Xiem Can Pagoda, Hung Thien Pagoda, and Tac Say Church. The current study employed research methods such as descriptive statistics, Exploratory Factor Analysis (EFA), and multiple linear regression. The research results show that the factors influence tourists’ satisfaction with the spiritual tourism destination in Bac Lieu Province, are: Cultural resources of spiritual tourism; Human resources for spiritual service; The sacred; Security, order, and safety; Prices of spiritual services; Spiritual infrastructure. Through the research results, the theoretical implications and directions for further research are proposed and discussed

    ĐÁNH GIÁ CHỈ THỊ SSR VÀ HIỆN TƯỢNG THẮT CỔ CHAI Ở QUẦN THỂ DẦU MÍT (DIPTEROCARPUS COSTATUS) TRONG RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ

    Get PDF
    Loài Dầu mít (Dipterocarpus costatus) là loài phân bố hẹp trong Rừng nhiệt đới núi thấp Đông Nam Bộ. Do khai thác quá mức vào những năm 1980 và 1990, cùng với nơi sống của chúng bị thu nhỏ, loài này được đưa vào Sách đỏ thế giới năm 1998 và cần được bảo vệ. Để bảo tồn loài Dầu mít, đánh giá đa dạng di truyền loài đã được điều tra trên cơ sở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), từ 86 cá thể trưởng thành. Chín locus đều có kết quả đa hình. Tổng số 27 allele đã được ghi nhận cho tất cả locus nghiên cứu. Chỉ số băng đa hình (PIC) cho mỗi cặp mồi đa hình trung bình 0,207 (0,034-0,514) và chỉ ra mức độ đa hình thấp. Các giá trị đặc điểm của mỗi cặp mồi SSR cũng được xác định, RP (3,092), PD (0,342) và MI (0,389). Dẫn liệu chỉ mức độ đa dạng di truyền loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ thấp, số allele cho một locus là NA = 2,3, hệ số gen dị hợp tử quan sát HO = 0,131, hệ số gen dị hợp tử kỳ vọng HE = 0,147 và hệ số cận noãn cao FIS = 0,104- 0,135. Hiện tượng thắt cổ chai cũng được tìm thấy ở Rừng phòng hộ Tân Phú (Đồng Nai) và Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) (p0,01). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tầm quan trọng cần phải bảo tồn nguồn gen loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ

    Vi ghép bưởi năm roi (Citrus grandis cv. ‘nam roi’) trong điều kiện in vivo

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giống và tuổi gốc ghép, kích thước chồi ghép và nồng độ NAA phù hợp cho vi ghép bưởi Năm roi trong điều kiện in vivo. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, tỷ lệ sống (TLS) và sự sinh trưởng của chồi ghép được ghi nhận 3 ngày/lần trong 30 ngày. Kết quả cho thấy:TLS của chồi bưởi Năm roi ghép trên gốc cam Mật, bưởi Lông, cam Sành, Hạnh, Chanh ở 7, 11 và 15 ngày tuổi đều thấp; gốc ghép 7 và 11 ngày tuổi (lõi chưa hóa gỗ) thích hợp cho vi ghép. Tiền xử lý một giọt nước cất vào mặt cắt ngang gốc cam Mật-11 và 7 ngày tuổi trước khi đặt chồi ghép cho TLS là 16,7 và 10% cao hơn so các gốc ghép khác cũng như so với tiền xử lý NAA 0,2 và 0,4 mg/L; Với kỹ thuật đặt chồi vào góc vết cắt chữ L trên gốc ghép, TLS của chồi 4 lá sơ khởi ghép gốc cam Mật-11 ngày tuổi và chồi 2 lá sơ khởi ghép gốc cam Mật-7 ngày tuổi đạt 20 và 13,3%

    Flexural-strengthening efficiency of CFRP sheets in post-tensioned concrete T-beams with and without U-strip CFRP anchorage system

    Get PDF
    This paper deals with flexural-strengthening efficiency of CFRP sheets for post-tensioned concrete T-beams with and without external U-strip CFRP anchorage systems. An experimental program was carried out on total nine post-tensioned concrete T-beams in practical sizes. The numbers of CFRP layers used to strengthen the beams are 0, 2, 4and 6 layers, respectively. Two external U-strip CFRP anchorage systems were investigated in this study, including uniformly and non-uniformly distributed systems. The test results showed that the U-wrap CFRP anchorage improved significantly the deformation capacity and ductility of the beams as compared to that of the control beam (up to 65%). The U-wrap CFRP non-uniformly distributed anchorage, which is more effective than the uniformly distributed one in a sense of increasing deformation capacity of thebeams, caused strain distribution in the flexural-strengthening CFRP sheets to be more uniformly, and prevented debonding of CFRP sheets more effectively. Furthermore, this anchorage system is proved to be able to adjust the interaction between the flexural-strengthening CFRP sheets and prestressed cables as well as improve working efficiency of the cables. Moreover, the CFRP sheets also increase considerably flexural capacity, reduce crack width in the beams. The average values of strains in the CFRP jackets measured at failure of beams is approximately 27% and 66.7% of the ultimate tensile strains of CFF epoxy composites

    Nghiên cứu từ vựng tiếng Việt với hệ thống sketch engine

    Get PDF
    The Sketch Engine is a corpus query system based on grammatical relations of a language. This system has been widely used in lexicography, particularly for building dictionaries of different languages such as English, Japanese, Chinese etc. This paper presents an approach to applying the Sketch Engine to Vietnamese in which a method for building corpus and fundamental grammatical relations for Vietnamese has been proposed.Skech Engine là một hệ thống cho phép truy vấn kho ngữ liệu dựa vào tập quan hệ ngữ pháp của một ngôn ngữ nào đó, phục vụ cho việc nghiên cứu từ vựng học. Hệ thống này đã được sử dụng cho nghiên cứu từ vựng, đặc biệt là xây dựng từ điển của nhiều ngôn ngữ (Anh, Tiệp, Nhật, Trung,...). Bài báo này sẽ giới thiệu hệ thống Sketch Engine và nghiên cứu triển khai hệ thống này cho tiếng Việt. Chúng tôi cũng trình bày cách thức xây dựng kho ngữ liệu và tập các quan hệ ngữ pháp cơ bản tiếng Việt để phục vụ cho hệ thống truy vấn kho ngữ liệu trong Sketch Engine
    corecore