20 research outputs found

    Identification of the rice blast fungus, Magnaporthe oryzae by the polymerase chain reaction (PCR)

    Get PDF
    Magnaporthe oryzaeis a causal agent of the rice blast disease resulting serious damages in the production of rice worldwide. The early symptom of rice blast disease can be confused with those caused by other fungal diseases leading to many difficulties in efficient and effective disease management. Currently, identification of the rice blast fungus by using conventional method requires more time (at least 24 hours), labour and unreliability. An alternative method by using polymerase chain reaction (PCR) with the primers of Pot2 transposon known to reduce those factors for detection of the rice blast fungus will be done in this study. The results indicated the specificity of Pot2 transposon can be used for the rapid detection of both Magnaporthe oryzae and blast fungus infected leaf/neck in rice, but not in other phytopathogenic fungi. Therefore, PCR method has been considered as an alternative tool of diagnostic, particularly in-field detection of blast disease in practice

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp ở Tp. Cần Thơ. Thông qua số liệu điều tra 115 doanh nghiệp ở Tp.Cần Thơ về tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, ba nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, đó là: ?Khả năng quản lý của ban lãnh đạo?, ?Nâng cao năng lực cạnh tranh? và ?Chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng thương hiệu?. Trong đó, biến ?Chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng thương hiệu? là nhân tố chi phối nhiều nhất đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA TỔ CHỨC DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN Ở TỈNH AN GIANG

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 135 hộ gia đình (80 hộ đã tham gia và 55 hộ chưa tham gia tổ chức du lịch cộng đồng) tại hai xã Mỹ Hòa Hưng (huyện Chợ Mới) và xã Châu Giang (Thị xã Tân Châu) tỉnh An Giang. ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic, nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân là trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô gia đình, thu nhập gia đình, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó, nhân tố qui mô gia đình tác động mạnh nhất đến quyết định tham gia phát triển du lịch của người dân

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH DU LỊCH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực ĐBSCL. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 294 sinh viên ngành du lịch năm cuối tại các trường đại học ở khu vực ĐBSCL. Các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach?s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch là nhân tố ?điều kiện thực tập?, ?kiến thức xã hội?, ?mức độ tương tác của giảng viên? và ?nâng cao kỹ năng ngoại ngữ?. Trong đó ?mức độ tương tác của giảng viên? là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực ĐBSCL

    Kiến thức, thái độ và thực tiễn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân trồng rau ở tỉnh Thừa Thiên Huế

    Get PDF
    Nghiên cứu nhằm điều tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sử dụng trong canh tác rau màu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, sử dụng cách tiếp cận thực hành xã hội. Kỹ thuật thu thập thông tin được thiết kế dựa trên sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Ba xã được lựa chọn nghiên cứu là Quảng Thành, Hương An, Điền Hải. Kết quả cho thấy, 84,5% người trồng rau ở các địa bàn khảo sát có trình độ học vấn từ THCS trở xuống. Tất cả các hộ được phỏng vấn đều có sử dụng thuốc trừ sâu trong canh tác rau xanh. Có đến 20 hoạt chất khác nhau đang được sử dụng với từ 3 đến 5 loại được dùng trong một vụ rau, đi cùng với việc sử dụng quá liều chỉ dẫn. Độ tuổi, trình độ học vấn hay giới tính không phải là yếu tố quyết định đến việc sử dụng thuốc BVTV của nông dân. Việc thực hành sử dụng thuốc BVTV chủ yếu theo kinh nghiệm và truyền miệng. Rất ít người nông dân có kiến thức về độc tính của thuốc BVTV mà họ đang sử dụng cũng như ý thức về bảo vệ môi trường, thể hiện qua việc sử dụng bảo hộ lao động không đầy đủ, bảo quản và thải loại bao bì thuốc bừa bãi, tạo ra các mối nguy cơ tác động đến môi trường sống và chính sức khỏe của bản thân họ

    IMPACT OF FLOOD ON WATER QUALITY: A CASE STUDY IN A FLOOD-PRONE AREA OF THUA THIEN HUE PROVINCE

    No full text
    People living in flood-prone areas are vulnerable to damages caused by annual floods, including changes in water quality. Seasonal flooding alters water quality in many aspects by introducing silt, nutrients, organic compounds, and sometimes bacteria. In this study, 50 household interviews in Quang Thanh commune - Quang Dien district, the flood-prone area in Thua Thien Hue province, were conducted to identify the flood characteristics. A total of 36 water samples, including surface- and pipe water, were collected and analyzed the basic parameters in December 2019 and June 2020 to preliminarily demonstrate the main impacts of the flood on water quality. In general, in some aspects, flood helped reduce the organic contaminants (based on DO, BOD, and COD values assessment) and salinity, and somehow increase the total coliform and E. coli at most of the sampling stations. Unpredictable weather and hydropower plant from upstream were believed to be the main causes of flood volume reduction in recent years, which also contributed to changes in water quality

    VấN Đề THƯƠNG HIệU CủA CáC DOANH NGHIệP Ở THàNH PHố CầN THƠ: THựC TRạNG Và GIảI PHáP PHáT TRIểN

    Get PDF
    Từ số liệu điều tra 115 doanh nghiệp đang hoạt động ở Tp. Cần Thơ và sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo kết hợp với kiểm định chi bình phương, nghiên cứu đã phát họa tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Thông qua mô hình xương cá, nghiên cứu đã đề xuất bố nhóm giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp ở Tp. Cần Thơ, đó là: (1) Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề thương hiệu, (2) Tăng cường năng lực nguồn nhân lực xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, (3) Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình hành động về thương hiệu, (4) Tăng cường vai trò trợ giúp xây dựng thương hiệu từ các hội, hiệp hội

    CáC NHÂN Tố ẢNH HƯởNG ĐếN QUYếT ĐịNH CủA CÔNG NHÂN KHI CHọN KHU CÔNG NGHIệP HòA PHú Để LàM VIệC

    Get PDF
    Mục tiêu nghiên cứu của nghiên cứu là phân tích để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp (KCN) Hòa Phú để làm việc. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn công nhân tại KCN Hòa Phú có độ tuổi khá trẻ, trình độ học vấn và trình độ tay nghề khá thấp. Tỷ lệ công nhân xuất thân từ nông thôn khá cao và họ đến KCN chủ yếu thông qua sự giới thiệu của người thân và bạn bè. Thu nhập của công nhân sau khi đến KCN cao hơn nhiều so với thu nhập từ việc làm trước đó của họ và phần lớn công nhân hài lòng với công việc hiện tại. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn KCN Hòa Phú để làm việc là nhân tố điều kiện KCN, nhân tố quan hệ và hỗ trợ, nhân tố đảm bảo an toàn, nhân tố lợi ích kinh tế và nhân tố chính sách công ty
    corecore