78 research outputs found

    ĐỊNH DANH CÁC LOÀI NẤM KÍ SINH VÀ GÂY BỆNH TRÊN BỆNH NHÂN NỮ NHẬP VIỆN Ở HẢI DƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH CHUỖI GEN VÀ PHÂN TÍCH PHẢ HỆ

    Get PDF
    Sử dụng phương pháp “mã vạch” DNA (DNA-barcoding), 36 chuỗi nucleotide vùng giao gen ITS (internal transcribed spacer) từ 43 mẫu bệnh phẩm nuôi cấy nấm đơn bào của bệnh nhân nữ nhập viện ở Hải Dương đã được thu nhận và phân tích so sánh với các chủng tham chiếu quốc tế. Chuỗi ITS có độ dài khác nhau tùy từng loài (0,5 – 1,2 kb) thu thập bằng phản ứng PCR và giải trình tự (cặp mồi ITS1F/ITS4R), được sử dụng để truy cập Ngân hàng gen và xác định loài dựa trên so sánh chuỗi và phân tích phả hệ với các loài tương ứng. Kết quả cho thấy, trong số 36 mẫu thực hiện thành công giám định loài, có 29 mẫu được xác định thuộc chi Candida, trong đó 13 mẫu là loài Candida albicans, 2 mẫu là C. tropicalis, 3 mẫu là C. metapsilosis, 8 mẫu là C. glabrata, 2 mẫu là C. etchellsii và một mẫu chỉ được định danh là Candida sp. Ngoài ra, 7 mẫu còn lại gồm 2 mẫu thuộc loài Pichia kudriavzevii và Pichia norvegensis; và một số loài ít gặp khác: i) Kodamaea ohmeri; ii) Fereydounia khargensis; iii) Debaryomyces sp. (có thể là loài Debaryomyces subglobosus); iv) Hanseniaspora sp. (có thể là loài Hanseniaspora opuntiae); và v) Penicillium citrinum, với mức độ đồng nhất rất cao (99-100%). Cây phả hệ chủng/loài Candida của Việt Nam và thế giới, chia làm 7 nhóm riêng biệt, bao gồm: nhóm C. albicans, nhóm C. tropicalis, nhóm C. parapsilosis, nhóm C. metapsilosis, nhóm Candida spp., nhóm C. glabrata và nhóm C. etchellsii. Phả hệ của Pichia spp. cũng cho thấy P. kudriavzevii và P. norvegensis của Việt Nam tập hợp cùng với loài tham chiếu tương ứng. Trên một địa bàn hẹp như tỉnh Hải Dương, kết quả định danh trên bệnh nhân nhập viện đã có đến 6 loài Candida khác nhau và 7 loài đặc biệt khác cho thấy tình hình nhiễm nấm Candida và nấm đơn bào là khá phức tạp và lẫn tạp. C. albicans vẫn là một loài nấm gây bệnh nguy hiểm đang tồn tại, lan tỏa và gây bệnh phổ biến trong cộng đồng phụ nữ ở địa bàn Hải Dương nói riêng và Việt Nam nói chung

    THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

    Get PDF
    In modern life, Collaborative Competency (CC) is an essential skill for everyone. Therefore, fostering the CC for students is considered an important orientation of Vietnam's education in the new period [1]. To develop the CC for students, Physics teachers can use computer-assisted laboratory experiments for group activities. The challenge is that the traditional assessment method using questions and exercises is not effective for the evaluation of the CC in the teaching process using computer-assisted laboratory experiments. Thus, a specific set of criteria is required to serve this purpose. In this paper, we introduce the research results on building the evaluation criteria of CC when using computer-assisted laboratory experiments in teaching the Magnetic Field and Electromagnetic Induction Chapters in Physics 11.  Results from the conducted experiment using the criteria set at the Hoa Vang high school in Da Nang city for the 2019-2020 school year are reported.Năng lực hợp tác (NLHT) là một trong những năng lực (NL) quan trọng trong đời sống của xã hội hiện đại. Vì vậy, việc bồi dưỡng NLHT cho học sinh (HS) được coi là định hướng quan trọng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới [1]. Để phát triển năng lực hợp tác cho HS trong quá trình dạy học (DH) bộ môn Vật lí, giáo viên (GV) có thể kết hợp sử dụng các thí nghiệm trên máy vi tính (MVT) cho các hoạt động nhóm.Tuy nhiên việc đánh giá NLHT trong quá trình dạy học có sử dụng thí nghiệm trên MVT thì rất trừu tượng, khó có thể dùng các công cụ như câu hỏi, bài tập đánh giá (ĐG) mà phải có bộ tiêu chí riêng biệt để đánh giá NLHT. Bài báo này, chúng tôi giới thiệu những kết quả nghiên cứu: Xây dựng bộtiêu chí đánh giá NLHT khi sử dụng thí nghiệm trên MVT trong dạy học (DH) chương Từ trường và chương Cảm ứng điện từ vật lí 11. Từ đó, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm đánh giá NLHT ở trường trung học phổ thông Hòa Vang TP Đà Nẵng năm học 2019-2020

    DỊ THƯỜNG VÀ BIẾN THIÊN THEO MÙA CỦA DÒNG ĐIỆN XÍCH ĐẠO

    Get PDF
    Anomaly of equatorial electrojet (EEJ) and its seasonal variationIn this paper we apply the new technique to separate the effect of the EEJ with the magnetic data received on CHAMP satellite from 2002 to 2007 to study the anomaly of the EEJ and its season variation in global scale. We found that: In summer and equinox, along the magnetic equator there are 4 maximum peaks and 4 minima of the current density of the EEJ. These maximum peaks are at the longitudes: 105οE, 0ο, 90οW and 180οW, among which the peak at the Vietnamese sector (105οE) is maximal. These minima are at the longitudes 45οE, 140οE, 40οW and 135οW. In winter, the EEJ have only 3 peaks at 135οW, 10οW, and 100οE. The peak at 135οW is maximal. The current density of the EEJ is maximum in the equinox, smaller in the summer and smallest in the winter. In the period when the Sun is active, the current density of the EEJ is bigger than that in the calm period of the Sun. Additionally, these results are compared with those obtained from the magnetic data received at the 3 observatories pairs on the Earth’s surface with one of the observatories in the immediate proximity to the dip-equator (HUA, AAE, BCL) and the other outside of the EEJ footprint area (FUQ, QSB, PHU) for consolidating the well-founded properties and the magnetic data received on CHAMP are very useful to study the EEJ in Vietnam and over the world

    ẢNH HƯỞNG HỖ TRỢ CỦA CÁC ION IODUA ĐẾN SỰ ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CARBON BỞI HEXAMETHYLENETETRAMINE TRONG NƯỚC VÀ NHŨ TƯƠNG “CONDENSATE/NƯỚC”

    Get PDF
    Tác dụng hỗ trợ của các ion iodua (I-) đến sự ức chế  ăn mòn thép carbon trong nước và các nhũ tương “condensate/nước” bởi hexametylentetramine (C6H12N4), đã được nghiên cứu bằng các phương pháp khối lượng, phân cực thế động, phân cực tuyến tính và trở kháng điện hóa. Hexametylentetramine ức chế sự  ăn mòn thép carbon ở những nồng độ thấp. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon của hexametylentetramine tăng với sự tăng nồng độ của ion iodua và với sự giảm hàm lượng nước trong các nhũ tương“condensate/ nước”. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” được tăng đáng kể trong các dung dịch nước đã loại bỏ khí oxy. Hiệu quả cao nhất của sự ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2 g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” quan sát thấy ở nhiệt độ 100 oC trong khoảng nhiệt độ từ 30 oC đến 140 oC. Cơ chế ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine + KI” được giải thích là do có sự tạo thành lớp hấp phụ kép trên bề mặt thép

    Predicting warrant prices using an artificial neural network model: Experimental comparison with Black Scholes Metron model

    Get PDF
    The main objective of this study is to build an artificial neural network (ANN) model to predict warrant prices in Vietnam with data collected from 2019 to 2021 from nearly 300 different warrants. The ANN model is applied on a case-by-case basis depending on the status of the ITM or OTM warrants to examine further the model's pricing performance of the proposed model's price relative to the actual warrant's price. In addition, to compare with the ANN model, the Black Scholes Merton (BS) model is also used for warrant pricing. The ANN model is built with structure of 3 hidden layers using ReLU activation and 1 hidden layer using Softplus activation. The research results show that the ANN model has a more significant error performance in the case of more significant data than in the other two cases. BS model, there is no specific conclusion that applying the model, in any case, will be more effective. Regarding performance comparison between the two models, the ANN model outperforms both the BS model

    Từ điển minh họa Anh - Pháp - Việt

    No full text
    346 tr. ; 19 cm
    corecore