36 research outputs found

    Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của rau xà lách thủy canh trên giá thể bông gòn lọc nước hồ cá

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 6 - 8/2014 nhằm xác định độ cao giá thể bông gòn lọc nước hồ cá thích hợp cho thủy canh xà lách hướng tới sản xuất qui mô lớn, khắc phục được trở ngại giá thể mụn xơ dừa là vật liệu hữu cơ dễ làm bẩn dung dịch dinh dưỡng và làm nghẹt đường lưu thông của dung dịch dinh dưỡng. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại, gồm 4 nghiệm thức là 4 độ cao giá thể bông gòn lọc nước hồ cá: (1) 1 cm, (2) 2 cm, (3) 3 cm và (4) 4 cm. Kết quả cho thấy, xà lách trồng trong rọ chuyên dùng, sử dụng giá thể bông gòn lọc nước hồ cá ở độ cao 4 cm cho sinh trưởng tốt nhất về chiều cao cây, số lá trên cây, kích thước lá (chiều dài và đường kính), đường kính gốc thân, chiều dài rễ và cho năng suất tổng, năng suất thương phẩm cao nhất (238,61 và 169,69 g/m2). Năng suất xà lách thủy canh tỷ lệ nghịch với độ cao giá thể bông gòn lọc nước hồ cá, thấp nhất ở độ cao 1 cm (154,15 và 95,69 g/m2, tương ứng với năng suất tổng và thương phẩm)

    Xác định chi phí đào tạo đại học chính quy giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp sử dụng chi phí hợp lý tại Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Mục tiêu của đề tài là xác định suất chi phí đào tạo đại học chính quy tại Trường Đại học Cần Thơ, từ đó đề xuất các giải pháp thu chi hợp lý trong khả năng nguồn lực tài chính của nhà trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các đơn vị đào tạo khác nhau thì mức độ chi phí khác nhau, tuỳ thuộc vào đội ngũ giảng viên, quy mô sinh viên, tính đặc thù của ngành đào tạo,... ảnh hưởng đến suất chi phí đào tạo. Suất chi phí đào tạo bình quân/sinh viên giai đoạn 2013-2015 là 9,03 triệu đồng/sinh viên, trong đó chi phí trực tiếp ở đơn vị đào tạo chiếm 61,9%, chi phí chung ở đơn vị chức năng chiếm 38,1%. Qua đó, các giải pháp liên quan đến tổ chức, nhân sự; về quản lý tài chính; giải pháp tăng nguồn thu và kiểm soát, tiết kiệm chi tiêu được đề xuất nhằm góp phần cải thiện lại cân đối thu-chi có tích luỹ ngày càng lớn hơn trong thời gian tới

    A practical analysis of the level of decentralization and autonomy in local government in Vietnam

    Get PDF
    Centralization and decentralization of economic management and public administration strongly involve many fields of contemporary concerns. This article was conducted to provide an overview of relevant theoretical perspectives, and worldwide models of local governments based on data recently collected from previous papers, General Statistics Office and relevant legal documents. Instead of analyzing the differences between centralized and decentralized mechanisms like most previous materials, the article concentrates on practical concepts, which revolve around the actual case of the hierarchy and decentralization in Vietnam. Through researching the history of the division and consolidation of administrative units since 1975; alterations in the decentralization of local finance; the introduction of the Law on Organization of the Government (Quốc hội, 2015) and the Law on Organization of Local Governments (Quốc hội, 2015) and a typical analysis of the hierarchy and decentralization achievement in Ho Chi Minh City as stipulated in Resolution No.54/2017/QH14 on 24/11/2017, the article proposes some appropriate and productive solutions for boosting the development of hierarchy and decentralized model in Vietnam

    HIỆU QUẢ PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC LÊN NĂNG SUẤT RAU MUỐNG TẠI PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

    Get PDF
    Nghiên cứu ngoài đồng được thực hiện tại xã Hòa An, Kinh Cùng và Tân Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, 2 vụ nối tiếp để xác định hiệu quả của phân hữu cơ sinh học trên năng suất và chất lượng rau muống (Ipomoea aquatica, Forsk). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức ở 4 mức phân là 1/ 100-80-40 (NPK), 2/ 30 tấn phân Hữu cơ vi sinh (HCVS), 3/ 30 tấn HCVS + 50-40-20, 4/ 15 tấn HCVS + 50-40-20, với 3 lặp lại. Toàn bộ phân hữu có sinh học và ẵ phân vô cơ được bón lót, phần còn lại hòa nước để tưới 5 ngày/lần, lượng hột giống rau muống sử dụng 300 kg/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở vụ 1, chiều cao cây, kích thước lá, số lá, năng suất tổng (18,89-20,68 tấn/ha) rau muống không khác biệt, riêng hàm lượng NO-3 cao nhất là 83,3 mg/kg ở thuần NPK (100-80-40) nhưng vẫn ở ngưỡng an toàn cho phép. Trong vụ 2, sự sinh trưởng và năng suất trung bình 3 điểm cao nhất ở mức phân 30 tấn HCVS + 50-40-20 là 11,63 tấn/ha, thấp nhất là 7,83 tấn/ha ở mức phân 100-80-40 (NPK) và nitrate tương tự vụ 1. ở nghiệm thức 30 tấn HCVS + 50-40-20 có tổng chi và cho hiệu quả kinh tế cao nhất, lợi nhuận trung bình thu được là 31.878.00 đồng/ha/vụ 1 và 17.645.000 đồng /ha/vụ 2

    Thành phần hóa học của cây rau má Centella asiatica (L.) urban thu hái tại Thành phố Hồ Chí Minh

    Get PDF
    During the screening for biological active compounds from the medicinal plant Centella asiatica, a sample from Ho Chi Minh City has been studied. From the ethanol extract of the plant six compounds: stigmasterol, β-sitosterol, asiatic acid, madecassic acid, mixture of stigmasterol glucoside and β-sitosterol glucoside (1:1) and madecassoside have been isolated. Their structures were determined by IR, MS and NMR (1D and 2D) spectroscopy as well as by comparison with the literature data. Keywords. Centella asiatica, triterpene, triterpene glycoside, sterol

    Ảnh hưởng của gốc ghép và biện pháp phủ liếp đến bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) và năng suất của ớt hiểm lai, tại Cù Lao Tây, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm xác định giống ớt làm gốc ghép và biện pháp phủ liếp có khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum và năng suất của ớt hiểm lai tại 2 xã Tân Hòa và Tân Huề của huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ gồm 2 nhân tố, với 4 lặp lại. Lô chính gồm 2 biện pháp phủ liếp là rơm và màng phủ; lô phụ gồm 3 giống ớt làm gốc là ớt địa phương, ớt TN557, Hiểm 27 và 2 đối chứng (ghép lên chính nó và không ghép). Kết quả về gốc ghép, ở Tân Hòa, cây ớt ghép trên gốc TN557 có tỉ lệ bệnh (18,8%) thấp hơn đối chứng không ghép (36,3%) ở giai đoạn kết thúc thu hoạch, năng suất trái 10,3 tấn/ha, cao hơn 25,0% so với hơn đối chứng không ghép và 32,1% so với đối chứng ghép lên chính nó. Ở Tân Huề, gốc TN557 cũng có tỉ lệ bệnh héo xanh (20,0%) thấp hơn đối chứng không ghép (38,8%) ở giai đoạn kết thúc thu hoạch, năng suất trái 5,44 tấn/ha, cao hơn 18,0% so với đối chứng không ghép và 23,4% so với đối chứng ghép lên chính nó. Vật liệu phủ liếp không ảnh hưởng đến bệnh héo xanh vi khuẩn, năng suất ớt trồng có sử dụng màng phủ là 9,63 tấn/ha, tương đương 33,0% cao hơn phủ rơm ở xã Tân Hòa và 5,17 tấn/ha, tương đương 30,5% cao hơn phủ rơm ở xã Tân Huề

    ẢNH HƯỞNG ÁNH SÁNG VÀ DINH DƯỠNG TRONG QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG RONG MƠ - SARGASSUM POLYCYSTUM C. AGARDH TỪ HỢP TỬ

    Get PDF
    Increasing the growth of germlings and decreasing fouling algae are two main constraints for the seedling production of Sargassum in laboratory condition. These results indicate that the growth of germlings was best in nutrient concentration of NaNO­­3 : KH2PO4= 4 : 0,4 mg/L and photon irradiance of 510 µmol photon/m2/s. During the experiment, fouling was controlled by degration of photon irradiance. Seedlings of  0.2cm length could be achieved after 2 month of tank culture. However, seedlings of 2 cm length could be achieved after 4,5 month of tank culture from seedlings of 0.2 cm  length. These results indicate that the growth of seedling was low during their nursery cultivation stage at laboratory. Therefore, successful cultivation in nursery stage is essential for field conduction.Sự gia tăng tốc độ phát triển của cây giống và giảm rong tạp là hai khó khăn chính trong quá trình sản xuất giống rong Mơ trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy hàm lượng dinh dưỡng NaNO­­3 : KH2PO4= 4 : 0,4 mg/L và mức ánh sáng 510 µmol photon/m2/s tốt cho sự phát triển của cây rong Mơ con. Trong thí nghiệm, rong tạp cũng được hạn chế bằng cách giảm cường độ ánh sáng. Cây giống đạt chiều cao 0,2 cm sau 2 tháng nuôi cây con từ hợp tử và cây giống đạt chiều cao 2 cm sau 4,5 tháng nuôi trong bể từ cây con có chiều cao 0,2 cm. Kết quả cho thấy, sự phát triển của cây con trong giai đoạn ươm giống từ 0,2 đến 2 cm trong phòng thí nghiệm là rất thấp. Vì lẽ đó, để có giống đáp ứng được tiêu chuẩn cây giống sau thời gian ươm cần thiết phải tiến hành ươm giống ngoài tự nhiên

    Tản mạn : Thơ

    No full text
    123 tr. ; 19 cm

    Bên kia tít tắp đại dương

    No full text
    132 tr. ; 19 cm

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ

    No full text
    The development of science and technology and the impact of the Covid-19 pandemic have accelerated the development of e-commerce, consumer shopping behavior has moved quickly online since the pandemic occurred. Students are one of the large customer groups of online business businesses. Understanding and capturing the online shopping behavior of students in particular and customers, in general, is the foundation for businesses and retailers to come up with appropriate marketing policies. This paper therefore conducts an assessment of the online shopping behavior of students of the School of Tourism - Hue University in the context of the Covid-19 pandemic. The study is based on theories of risk perception, the theory of rational action, the theory of planned behavior, and the model of technology acceptance to propose the research model. Research results have shown that "Perception of usefulness" and "Effect of experience of those who have bought before" are two groups of factors that have a positive impact on the online shopping behavior of students of the School of tourism – Hue University. In addition, the study also analyzed issues related to student buying behavior such as frequency of purchases, shopping channels, equipment used to shop, products, amounts, and factors of interest when shopping. From there, propose some solutions to promote student shopping behavior.Với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự bùng phát của đại dịch Covid-19 từ cuối năm 2019 cho đến nay đã đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử, hành vi mua sắm của người tiêu dùng cũng chuyển nhanh sang trực tuyến. Sinh viên là một trong những nhóm đối tượng khách hàng lớn của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, họ khá năng động, hiểu và nắm bắt các xu hướng mua sắm trên Internet nhiều hơn các đối tượng khác. Bài báo này do đó tiến hành đánh giá hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên Trường Du lịch – Đại học Huế trong bối cảnh đại dịch Covid-19 xảy ra. Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về nhận thức rủi ro, lý thuyết về hành động hợp lý, lý thuyết hành vi có kế hoạch, mô hình chấp nhận công nghệ để đề xuất mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng đại dịch Covid-19 đã khiến sinh viên mua sắm trực tuyến nhiều hơn, các yếu tố “Nhận thức về tính hữu ích” và “Ảnh hưởng kinh nghiệm của những người đã từng mua” là hai nhóm yếu tố có tác động cùng chiều với hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn phân tích những vấn đề liên quan đến hành vi mua của sinh viên như tần suất mua hàng, kênh mua sắm, thiết bị sử dụng để mua sắm, sản phẩm, số tiền, yếu tố quan tâm nhất khi mua sắm… Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi mua sắm của sinh viên thuận tiện và phù hợp hơn trong bối cảnh Covid-19
    corecore