450 research outputs found

    Tác động từ thị trường chứng khoán Mỹ và Nhật Bản đến TTCK các nước mới nổi khu vực châu Á và Việt Nam

    Get PDF
    Cuộc khủng hoảng 2007-2008 nổ ra ở Hoa Kỳ kéo theo sự lao dốc của các thị trường chứng khoán các nước cho thấy tồn tại tác động lan truyền từ thị trường này sang thị trường khác. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm kiểm tra mức độ lan truyền trong tỷ suất lợi nhuận và độ biến động tỷ suất lợi nhuận từ các thị trường chứng khoán phát triển (Hoa Kỳ và Nhật Bản) đến tám thị trường các nước mới nổi (Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Đài Loan, Thái Lan) và Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng các biến ngoại sinh là cú sốc từ thị trường Mỹ và Nhật Bản và hiệu ứng ngày trong mô hình ARMA(1,1)-GARCH(1,1) trên dữ liệu của các nước mới nổi khu vực châu Á và Việt Nam nhằm đánh giá tác động lan truyền. Nghiên cứu đưa ra một số kết quả như sau. Thứ nhất, hiệu ứng ngày tồn tại trên sáu trong số chín thị trường chứng khoán được nghiên cứu, ngoại trừ Ấn Độ, Đài Loan và Philippines. Thứ hai, tồn tại tác động lan truyền trong tỷ suất lợi nhuận giữa các thị trường với mức độ khác nhau, trong đó, Hoa Kỳ có tác động mạnh hơn đến thị trường Malaysia, Philippines và Việt Nam; ngược lại, Nhật Bản có hiệu ứng lan truyền cao hơn đến thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Thái Lan; đối với thị trường Indonesia, hiệu ứng lan truyền từ Hoa Kỳ và Nhật Bản là tương đương. Cuối cùng, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về hiệu ứng lan truyền trong độ biến động từ thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản đến các thị trường mới nổi khu vực châu Á và Việt Nam..

    ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ VÀ GIÁ HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU: BẰNG CHỨNG TỪ CÀ PHÊ VIỆT NAM

    Get PDF
    The paper used a cointegration test, the Granger causality test, and a vector autoregression (VAR) model to determine the relationship between the international coffee price on the spot market and the Vietnamese coffee export price from January 2004 to December 2017. The study found international coffee prices to have a significant effect on Vietnamese coffee export prices, but not vice versa. The two variables are not cointegrated with each other at the 99 percent confidence level, but the Granger causality test confirmed that the Vietnamese coffee export price is influenced by the international market price, while the international market price is not influenced by the Vietnamese coffee export price. The results from the VAR model also showed that the dependent variable is mainly impacted by two independent variables in lag 1 and other lags. Overall, the Vietnamese coffee export price did not have an effect on the international coffee spot market price. Therefore, the relationship between the international coffee price and the Vietnamese coffee export price is asymmetric. These results are in accordance with the actual situation since Vietnam is the largest exporter of robusta coffee in the world, but Vietnam is only a “small” country that has no market power in the international coffee market.Nghiên cứu sử dụng kiểm định đồng liên kết, quan hệ nhân quả Granger và mô hình VAR để xác định mối quan hệ giữa giá cà phê quốc tế trên thị trường giao ngay và giá cà phê Việt Nam xuất khẩu từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 12 năm 2017. Nghiên cứu đã tìm thấy ảnh hưởng của giá cà phê thế giới lên giá cà phê Việt Nam xuất khẩu, nhưng không có chiều ngược lại. Hai biến này không có mối quan hệ đồng liên kết ở độ tin cậy 99%, nhưng kiểm định quan hệ nhân quả Granger lại chỉ ra rằng giá cà phê Việt Nam xuất khẩu chịu ảnh hưởng của của giá cà phê trên thị trường thế giới, nhưng giá cà phê trên thị trường thế giới lại không chịu ảnh hưởng bởi giá cà phê Việt Nam xuất khẩu. Những kết quả từ việc hồi quy mô hình VAR cũng chỉ ra rằng, biến phụ thuộc chịu ảnh hưởng của hai biến độc lập ở độ trễ 1 và các độ trễ khác. Tóm lại, giá cà phê Việt Nam xuất khẩu không hề có ảnh hưởng lên giá cà phê quốc tế trên thị trường giao ngay. Do vậy, mối quan hệ giữa hai biến là mối quan hệ phi đối xứng. Những kết quả nghiên cứu này phù hợp với thực tế, mặc dù Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê robusta lớn nhất nhưng lại chỉ là một nước “nhỏ” không có bất cứ sức mạnh thị trường nào trên thị trường cà phê thế giới

    Diễn ngôn người trần thuật trong truyện ngắn Trần Bảo Định

    Get PDF
    Nghiên cứu văn học từ góc nhìn diễn ngôn có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học và thực tiễn. Các đặc điểm trong diễn ngôn người kể chuyện qua truyện ngắn của Trần Bảo Định được khái quát trong bài viết. Các thành phần tường thuật, miêu tả, bình luận trong diễn ngôn người kể chuyện được xác định và có sự phân tích, đánh giá thông qua các sáng tác cụ thể. Từ đó, có thể chỉ ra những nét riêng trong lối kể chuyện của nhà văn Trần Bảo Định

    Self-assessment to subjective creativity and new ideas: determinant within risk taking, autonomy and tradition

    Get PDF
    Individuals’ creativity and new ideas today are not only essential for firms, agencies or organizations but also indispensable even for a nation. This article analyzes impacts of autonomy, risk taking and, especially, factor of tradition on self-assessment to subjective creativity and attitude to new ideas. Specifically, the article empirically analyzes how those factors affect creativity and new ideas and tests whether tradition is more meaningful than others in explaining creativity or new ideas. Most of previous research has theoretically concluded that, because of rigid and unchangeable norms and rules in tradition, individuals are not easy to generate or do new things, especially in Eastern countries. South Korea, with a long tradition within Asian and Confucian values, it is said that these values may limit creativity and new ideas. However, South Korea has achieved satisfactory outcomes in process of creative development, which could positively be affected by its tradition. Using the data from World Values Survey for South Korea at the latest wave 6th, the results show that tradition has a positive impact on subjective creativity beside significantly positive influence of risk taking, which is not considered to be important from cultural perspective

    MÔ PHỎNG MÀN HÌNH RA-ĐA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỦ ẢNH TRONG GPU

    Get PDF
    Radar is widely used and integrated in many different kinds of weapons and equipment. During the design and development of a radar-based training system, the simulated operation of radar screen is really important. However, this work is complicated with heavy computation. Thus, this paper proposed a GPU-based method to simulate the contents and effects of a working radar screen. Most of the computation is performed in GPU so that the radar simulation can be run in real time and it can be integrated in a larger simulation system.Ra-đa là một trong những thiết bị được sử dụng rộng rãi và tích hợp trong nhiều loại phương tiện, trang bị như máy bay, tàu thuyền cũng như trong các loại vũ khí, khí tài hiện đại. Vì thế, trong quá trình xây dựng các hệ thống mô phỏng phục vụ huấn luyện sử dụng các trang thiết bị, mô phỏng nội dung hiển thị trên màn hình ra-đa là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc mô phỏng màn hình ra-đa thường phức tạp, khối lượng tính toán nhiều. Chính vì vậy, bài báo trình bày cách thức tiếp cận hiệu quả, sử dụng công nghệ lập trình trên card đồ họa để mô phỏng các nội dung, hiệu ứng trong quá trình hoạt động màn hình ra-đa. Phần lớn các tính toán sẽ được thực hiện trên bộ xử lý hiệu năng cao GPU của card đồ họa, dành thời gian xử lý trên CPU cho các tính toán khác do đó đảm bảo việc mô phỏng các màn hình ra-đa đáp ứng được yêu cầu hiển thị thời gian thực và là cơ sở để tích hợp với các nội dung mô phỏng khác trong hệ thống

    Nghiên cứu cấu trúc, độ bền và khả năng hấp phụ khí CO của cluster Au3X(-1/0/1) (X = Sc, Y)

    Get PDF
    Stable isomers of Au3X(-1/0/1) (X = Au, Sc, Y) clusters and fourteen stable geometries formed by the interaction of Au3X(-1/0/1) (X = Sc, Y) with CO were obtained at the BP86/LanL2DZ level of theory. All the most stable isomers of clusters examined prefer locating in low spin states. In general, the obtained results show that Au3Sc(-1/0/1) and        Au3Y(-1/0/1) clusters have similarities of structure and stability. It is remarkable that Au4- cluster is more stable than Au4+ and Au40 clusters. The stability of the complexes of CO and Au3X(-1/0/1) (X = Sc, Y) is contributed by s bonding (ss*(CO)® LUMO (cluster), p bonding (MO-dp (cluster)®pp*(CO)) and electrostatic interactions. When CO is absorbed by Au3X0 (X = Sc, Y) neutral clusters, charge factor plays a prominent role, while orbital factor has vital one in the cation complexes. Au atoms in the clusters prefer adsorption of C atom compared to O atom of CO molecule. Keywords. Density Functional Theory, scandium and yttrium-doped gold clusters, stable structure, adsorption

    ỨNG DỤNG GIS VÀ GPS HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUAN TRẮC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THU GOM - TRUNG CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    Get PDF
    Nhìn chung, một hệ thống quản lý chất thải rắn (CTR) đô thị hiệu quả bao gồm các thành phần sau: thu gom, trung chuyển, vận chuyển, xử lý trung gian, giảm thải - tái sử dụng - tái chế (3Rs), và xử lý triệt để. Trong đó, thu gom và vận chuyển CTR là thành phần đầu tiên và quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống. Do đó, việc đánh giá và tối ưu hóa các yếu tố này là những việc làm quan trọng nhằm xây dựng hệ thống quản lý CTR đô thị hiệu quả. Bài viết này mô tả một cách tiếp cận mới trong việc quan trắc và quản lý hệ thống thu gom và trung chuyển CTR đô thị; cách tiếp cận này sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), thiết bị định vị toàn cầu (GPS), các khảo sát thực tế và tra cứu bản đồ. Một trường hợp nghiên cứu điển hình được tiến hành để đánh giá hiện trạng và hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom và trung chuyển CTR đô thị, đặc biệt là hệ thống thu gom CTR tại hộ gia đình bằng xe kéo tay ở thành phố Cần Thơ. Một cuộc khảo sát kéo dài một tuần đối với 35 xe kéo tay tại 9 điểm hẹn (điểm trung chuyển) được thực hiện; kết quả của nghiên cứu này đã nhận dạng các vấn đề khó khăn hiện tại, các điểm yếu kém, và các hoạt động không hợp lý. Hơn nữa, thông qua kết quả từ nghiên cứu này tác giả cũng xin giới thiệu một công cụ hỗ trợ để quan trắc, theo dõi và quản lý hệ thống thu gom và trung chuyển CTR đô thị cho các nhà quản lý CTR và các nhà hoạch định chính sách

    Đánh giá sự xuất hiện và rủi ro tiềm năng của các kháng sinh quinonoles, sulfonamides và trimethoprim đối với môi trường nước và trầm tích của Hồ Tây và hồ Trúc Bạch

    Get PDF
    The occurrence of the 9 antibiotics (SMX, STZ, SMZ, SMR, TRI, NOR, CIP, ENR, OFL) in water and sediments of the West and Truc Bach Lakes showed the antibiotic concentrations in water samples are ranging from below the detection limit (BDL) to 104.3 ng/L and those in the sediment samples are from the BDL to 23.81 ng/g. From the target analytes investigated in West Lake and Truc Bach Lake, SMX is detected at the highest concentrations of 89.7 ng/L and 104.3 ng/L in the water samples respectively and CIP is having the highest concentrations of 10.68 ng/g and 23.81 ng/g in the sediment samples respectively. We have found no traces of STZ and SMR in water and sediments from the West Lake and similarly, detected none of STZ and SMZ residues in samples from Truc Bach Lake. An environmental risk assessment conducted for nine antibiotics in sediments and water of West Lake and Truc Bach reveals the two antibiotics (CIP and OFL) are having the hazardous quotient (HQ) greater than 1, posing a high ecological risk to some sensitive organisms

    Tạo dòng tế bào hybridoma tiết kháng thể đơn dòng gây ngưng kết hồng cầu của người mang kháng nguyên A

    Get PDF
    The determination of ABO blood group is obliged in many cases especially before blood transfusion, that is indicated at Point a, Clause 4, Article 14 Circular 26/2013/TT-BYT - Vietnam, date 09.16.2013. For this purpose, both standard sera (monoclonal antibodies) and standard red blood cells are common used but monoclonal antibodies are prefered. In Vietnam, monoclonal antibodies against ABO blood group are not available in domestic production. In this study, we succeeded in the generation of hybidoma cells secreting anti-A monoclonal antibody. Firstly, Balb/c mice were injected with Vietnamese human group A red blood cells to evoke B lymphocyte cells against A antigen present on the surface of the red blood cells. Afterward the lymphocytes were fused with sp2/0 myeloma cells in the presence of polyethylene glycol (PEG) to gain hybrid cells that were identified through ability to expand cells in a selective medium (hypoxanthine aminopterine thymine - HAT) at 37°C and 5% CO2. During screening and isolation process, the positive clones were identified by agglutination test with standard group A red blood cells. Of the 1440 wells, 12 monoclonal hybrid clones were selected. The hybrid cell line (designated A6G11C9) was the best one secreting the highest anti-A monoclonal antibody into culture with the antibody titer of 512. The antibody showed good intensity (+++), and the agglutination was visible by 10 seconds. This antibody is the promising for ABO-grouping kit development.Xác định nhóm máu ABO là bắt buộc đối với người cho và người nhận máu trước khi truyền máu được quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 14 của Thông tư 26/2013/TT-BYT, ngày 16/9/2013. Theo đó, nhóm máu ABO phải được xác định bằng phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu. Trong xét nghiệm y tế hiện nay người ta sử dụng kháng thể đơn dòng kháng A để xác định hồng cầu mang kháng nguyên A trên bề mặt. Cho đến nay, đã có nhiều công ty sản xuất và thương mại kháng thể đơn dòng kháng A trên thế giới, tuy nhiên chưa có đơn vị nào tại Việt Nam sản xuất kháng thể này. Do vậy, để chủ động công nghệ và nguồn sinh phẩm, chúng tôi đã nghiên cứu để tạo ra tế bào lai sản xuất kháng thể kháng nguyên A bằng công nghệ tế bào lai. Trong bài báo này, chúng tôi công bố việc tạo thành công dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng gây ngưng kết đặc hiệu hồng cầu mang kháng nguyên A. Tế bào lai được tạo ra bằng cách lai tế bào lymphocyte B chuột (chuột Balb/c đã được gây miễn dịch bằng hồng cầu mẫu nhóm máu A) với tế bào myeloma chuột sp2/0 với sự có mặt của polyethylene glycol (PEG). Tế bào lai được nuôi cấy trong môi trường chọn lọc hypoxanthine aminopterine thymine (HAT) ở 37oC và 5% CO2. Kết quả là mười hai dòng tế bào lai đơn dòng sinh kháng thể gây ngưng kết đặc hiệu hồng cầu nhóm máu A được chọn lọc từ 1440 vị trí nuôi cấy. Dòng tế bào A6G11C9 được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Hiệu giá kháng thể của dòng tế bào này là 512, cường độ phản ứng tốt (+++), thời gian kháng thể gây ngưng kết hồng cầu khoảng 10 giây. Kháng thể do tế bào A6G11C9 sản xuất có thể sử dụng để tạo bộ sinh phẩm xác định nhóm máu ABO

    HIỆU QUẢ XỬ LÝ RƠM RẠ VÀ PHÂN HỮU CƠ TRONG CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT LÚA TẠI CHÂU THÀNH HẬU GIANG

    Get PDF
    Thí nghiệm được thực hiện nhằm mục tiêu xác định hiệu quả của việc xử lý rơm rạ và vùi vào đất và sử dụng phân hữu cơ từ bùn ao nuôi cá trong cải thiện năng suất lúa và một số đặc tính đất tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên: 1) Đối chứng, chỉ sử dụng phân vô cơ theo khuyến cáo (80-30-30); 2) Rơm rạ sau thu hoạch được rãi trên ruộng, tươ?i nấm Trichoderma sp. và cày vùi vào đất kết hợp phân vô cơ theo khuyến cáo; 3) Một tấn phân hư?u cơ được ủ từ bùn thải đáy ao nuôi cá  kết hợp 75% phân vô cơ theo khuyến cáo; 4) Rơm rạ sau khi thu hoạch được trãi trên ruộng và đốt kết hợp phân vô cơ theo khuyến cáo; 5) Chỉ sử dụng một tấn phân hữu cơ. Kết quả cho thấy vùi rơm rạ co? xư? ly? nấm Trichoderma, đốt rơm rạ kết hợp với phân vô cơ khuyến cáo giúp tăng hàm lượng chất hữu cơ, N hữu cơ dễ phân hủy và N hữu dụng trong đất có ý nghĩa. Mật số nấm tăng cao, mật số xạ khuẩn phân hủy cellulose có khuynh hướng tăng, nhưng không khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng. Năng suất lúa ở nghiệm thức đốt rơm rạ không khác biệt so với vùi rơm rạ co? xư? ly? nấm Trichoderma, nhưng cao khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác. Do đó biện pháp vùi rơm rạ có xử lý Trichoderma và đốt rơm rạ kết hợp với phân vô cơ lượng thấp có triển vọng tốt trong cải thiện khả năng cung cấp N từ đất và giúp tăng năng suất lúa.
    corecore