142 research outputs found

    Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau

    Get PDF
    Nghiên cứu nhằm xác định nguồn carbon thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm chân trắng ương theo công nghệ biofloc. Nghiên cứu gồm một thí nghiệm với 5 nghiệm thức: (i) không bổ sung nguồn carbon (đối chứng), (ii) bổ sung nguồn carbon từ bột mì, (iii) bổ sung nguồn carbon từ cám lau mịn; (iv) bổ sung nguồn carbon kết hợp giữa cám lau mịn và bột mì với tỉ lệ 1:1, và (v) bổ sung nguồn carbon từ đường cát. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Bể ương có thể tích 500 Lít, độ mặn 30‰, mật độ ương 150 ấu trùng/lít. Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều dài hậu ấu trùng 12 ngày tuổi (PL12) ở nghiệm thức bổ sung đường cát (10,18±0,15 mm) là cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (52±5,1%) và năng suất (78±8 con/lít) của PL12 ở nghiệm thức bổ sung đường cát là cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (

    MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ, ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ ĐÔNG NAM THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM

    Get PDF
    Characteristics of Pliocene - Quaternary geology and Geoengineering in the Center and Southeast parts of Continental Shelf of VietnamVietnam has a large continental shelf with complicated geological characteristics. The study of the Pliocene-Quaternary sediments is very important for understanding the shallow geological characteristics, potential of mineralresources, as well as the evaluation of offshore construction sites conditions. By the combination of HRS, 2-D, 3-Dseismic and other geological methods, the detailed investigating results of the Pliocene - Quaternary formations in the Center and Southeast parts of continental shelf of Vietnam have been obtained.In this paper, the authors present the research results of establishing the structural maps, determining thesedimentary system tracts and sequences, the relationship between sedimentary cycles, sea level change and tectonicmovement, facial-paleogeographic characteristics, geological development history and characteristics of engineering geology Pliocene - Quaternary

    Nguyên lý biến phân Ekeland cho hàm có giá trị khoảng dựa trên tính nửa liên tục outer

    Get PDF
    Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra các phiên bản mở rộng của nguyên lý biến phân Ekeland cho hàm có giá trị khoảng trên không gian mêtric đủ dựa trên tính nửa liên tục outer. Các kết quả này đã mang lại tính mới và khác biệt so với các kết quả nghiên cứu gần đây về chủ đề này. Nhiều ví dụ cụ thể được đưa ra để so sánh và minh họa cho kết quả chính

    Nghiên cứu tổng hợp gefitinib làm nguyên liệu bào chế thuốc điều trị ung thư phổi

    Get PDF
    Gefitinib is an anilinoquinazoline which is useful in the treatment of a certain type of lung cancer (non-small cell lung cancer - NSCLC) that has not responded to chemotherapy. In this paper, we report results of synthesis of gefitinib and intermediates. Structure of gefitinib and its intermediates was confirmed by spectroscopic methods such as IR, 1H NMR, 13C NMR and MS

    Các hợp chất flavonoid và polyphenol từ cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis)

    Get PDF
    From the ethyl acetate extract of Maclura cochinchinenis six flavonoids: kaempferol, dihydrokaempferol, quercetin, 6-p-hydroxybenzyl-dihydrokaempferol (gericudranin E), oxyresveratrol and 2',4',5,7-tetrahydroxy-flavanone (steppogenin) were isolated. Their structures were established by analysis of the NMR and mass spectra. Compound 6-p-hydroxybenzyl-dihydroquercetin was isolated for the first time from M. cochinchinenis

    PHÂN TÍCH HỆ PHIÊN MÃ VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ GEN GIẢ ĐỊNH LIÊN QUAN TỚI TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG Ở TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

    Get PDF
    Tôm sú (Penaeus monodon) là loài thủy sản nuôi trồng đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia. Trong những năm gần đây, xuất khẩu tôm sú có thể đạt gần một tỷ USD/năm. Tuy nhiên, các dữ liệu về hệ gen và hệ phiên mã của tôm sú còn hạn chế khiến cho việc nghiên cứu phục vụ cho việc chọn tạo giống với những tính trạng quan trọng như tăng trưởng nhanh, kháng bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Giải trình tự và phân tích hệ phiên mã tôm sú sẽ cung cấp các dữ liệu quan trọng cho công tác chọn giống tôm sú. Trong nghiên cứu này, từ gói dữ liệu giải trình tự thế hệ mới mô cơ và mô gan tụy tôm sú thu nhận từ vùng biển Bắc Trung Bộ Việt Nam, chúng tôi đã đánh giá, tiền xử l. và lắp ráp de novo hệ phiên mã, tinh sạch và thu được 17.406 unigene với kích thước trung bình là 403,06 bp, N50 là 402 bp. Toàn bộ các unigene trong hệ phiên mã tinh sạch được chú giải với 4 cơ sở dữ liệu khác nhau và đã sàng lọc được 51 unigene liên quan đến tính trạng tăng trưởng. Phân tích biểu hiện cho thấy 16.148 unigene có sự biểu hiện khác biệt giữa mô cơ và mô gan tụy. Những kết quả này sẽ là nguồn dữ liệu hữu ích về hệ phiên mã tôm sú và có thể được áp dụng cho nhiều nghiên cứu tiếp theo đặc biệt trong việc sàng lọc các chỉ thị phân tử liên kết với những tính trạng có . nghĩa kinh tế quan trọng ở tôm sú
    corecore