276 research outputs found
Tác động của tỷ suất sinh lời tới tỷ lệ nắm giữ tiền tại các doanh nghiệp logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài viết nghiên cứu tác động của Tỷ suất sinh lời đến Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tại các doanh nghiệp logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu từ 81 doanh nghiệp niêm yết và đang giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2018-2023 và sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng theo các mô hình POOLED OLS, FEM, REM, FGLS để khắc phục khuyết tật của mô hình. Kết quả chỉ ra rằng, cả 3 biến độc lập đại diện cho Tỷ suất sinh lời gồm: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA); Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) đều có tác động tích cực đến Tỷ lệ nắm giữ tiền ở các doanh nghiệp logistics trong thời gian nghiên cứu
ĐẶC TÍNH SINH HỌC SỰ RA HOA VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÁI BÒN BON TA VÀ BON BON THÁI (LANSIUM DOMESTICUM CORR.) TẠI QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đề tài được thực hiện trên hai giống bòn bon Ta và bòn bon Thái tại quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ từ 12/2007 đến 10/2008. Thí nghiệm thực hiện trên cây bòn bon Ta 32 năm tuổi nhân giống bằng hạt và cây bòn bon Thái 12 năm tuổi nhân giống bằng cách ghép trên gốc bòn bon Ta, mỗi giống khảo sát 5 cây. Sự phát triển của hoa và trái được tính toán theo phương trình tăng trưởng của Robertson (1908). Kết quả cho thấy Sau khi nhú nếu không được tưới nước mầm hoa bòn bon sẽ đi vào thời kỳ miên trạng cho đến khi mùa mưa xuất hiện. Thời gian từ khi nhú mầm hoa đến khi hoa nở khoảng 28 ngày, hoa nở kéo dài trong 8 ngày. Hoa nở vào buổi sáng, tỉ lệ đậu trái rất cao (trên 80%). Hiện tượng rụng trái non xuất hiện vào hai đợt, đợt đầu từ 7 - 14 ngày và đợt hai từ 35 - 42 ngày sau khi đậu trái với tỉ lệ rụng từ 13-19%. Trái phát triển theo đường cong đơn giản, tăng trưởng chậm trong 30 ngày đầu sau khi đậu trái, phát triển nhanh từ 30 - 90 ngày, sau đó trưởng thành và chín từ 100,2 ngày (bòn bon Ta) hoặc 109,7 ngày (bòn bon Thái). Tốc độ tăng trưởng cực đại của trái biến động từ 71,0 ngày (bòn bon Ta) đền 78,5 ngày sau khi đậu trái (bòn bon Thái)
Thành phần hóa học của cây rau má Centella asiatica (L.) urban thu hái tại Thành phố Hồ Chí Minh
During the screening for biological active compounds from the medicinal plant Centella asiatica, a sample from Ho Chi Minh City has been studied. From the ethanol extract of the plant six compounds: stigmasterol, β-sitosterol, asiatic acid, madecassic acid, mixture of stigmasterol glucoside and β-sitosterol glucoside (1:1) and madecassoside have been isolated. Their structures were determined by IR, MS and NMR (1D and 2D) spectroscopy as well as by comparison with the literature data. Keywords. Centella asiatica, triterpene, triterpene glycoside, sterol
Factors affecting the adoption of electronic word-of-mouth on the online travel agencies
EWOM has become more and more important in marketing and communication. Therefore, it is essential to improve understanding of the behavioral consequences of EWOM, especially in the tourism and hospitality industries. This article bases the Information Adoption Model (IAM) to explore the factors affecting the adoption of EWOM by tourists in Vietnam. We measured the influence of six antecedents on EWOM adoption in Online Travel Agencies (OTA) based on survey data from 412 travellers. The results of this study show that EWOM quality, source credibility, overall average rating, quantity of EWOM, OTA ease of use, and service provider responses have a strong influence on customers’ EWOM adoption, including 02 new factors of “service provider responses”, and “OTA ease of use”
Tiềm năng ứng dụng C-type lectin từ tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei trong hỗ trợ điều trị bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus trên tôm nuôi
Tương tự như ở các động vật không xương sống khác, lectin của tôm rất phong phú và phức tạp. Cho đến nay, bảy loại lectin từ tôm đã được xác định. Khi đánh giá sự đa dạng và phong phú của chúng, C-type lectin (CTL) chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống miễn dịch của tôm. Chúng đóng vai trò quan trọng trong các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh như là các thụ thể nhận diện kiểu mẫu, opsonin hóa và tham gia vào truyền tín hiệu tế bào. Gần đây, một CTL từ tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei được xác định có khả năng gây ngưng kết vi khuẩn Gram âm Vibrio parahaemolyticus, tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm. Việc ứng dụng kỹ thuật gene và protein tái tổ hợp có thể giúp tăng cường biểu hiện CTL này để sử dụng như là lợi khuẩn bổ sung vào thức ăn đang là một cách tiếp cận giúp tôm phòng bệnh cho vi khuẩn nói chung và V. parahaemolyticus nói riêng. Báo cáo này đề xuất cách tiếp cận mới từ protein tái tổ hợp và phân tích tiềm năng sử dụng CTL từ tôm thẻ chân trắng L. vannamei trong hỗ trợ điều trị bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn V. parahaemolyticus trên tôm nuôi
KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
This study evaluated the factors affecting residents’ value co-creation based on their attitudes towards tourism development, community attachment, and interactions with tourists. The study was conducted using structural equation modeling to analyze data from 481 residents of Da Lat city, Lam Dong, Vietnam. The research results reveal that residents’ value co-creation is impacted by community attachment, interactions with tourists, and attitudes toward tourism development. The most impactful factor on residents’ value co-creation is their attitudes toward tourism development. However, the relationship between the residents’ interactions with tourists and their attitudes toward tourism development gives no significant results. Finally, the study proposes some managerial implications for the authorities and service providers.Mục đích của nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đồng sáng tạo giá trị của người dân địa phương dựa trên thái độ đối với phát triển du lịch, sự gắn kết cộng đồng và sự tương tác với khách du lịch của người dân. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với 481 cư dân sinh sống tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đồng sáng tạo giá trị của người dân trị bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết cộng đồng, sự tương tác với khách du lịch và thái độ tới phát triển du lịch. Kết quả cũng cho thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đồng tạo giá trị của người dân là thái độ tới phát triển du lịch của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa sự tương tác của người dân với khách du lịch và thái độ của người dân tới phát triển du lịch. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản lý đối với cơ quan có thẩm quyền và các nhà cung cấp dịch vụ
Thành phần hóa học cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) thu hái tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam
From the ethyl acetate and methanol extracts of the leaves and stems of Lumnitzera littorea (Jack) Voigt., collected in Thua Thien-Hue province, eleven compounds have been isolated. Their structures were elucidated as two resorcinolic lipids (1,3-dihydroxy-2-methyl-5-tridecylbenzene 1, 1,3-dihydroxy-5-nonadecylbenzene 2), two flavonoids (quercetin 3 and astragalin 4), two hexitols (1-acetyl-D-mannitol 5 and D-mannitol 6), α-D-glucopyranosyl-β-D-glucopyranoside (Neotrehalose 7) as octaacetate, fructopyranose as tetraacetate (8), β-sitosterol glycoside (9), β-sitosterol (10) and stigmasterol (11) as a mixture of 1:1 ratio. All of these compounds have been isolated for the first time from Lumnitzera littorea. Keywords. Lumnitzera littorea, sterols, resorcinolic lipids, flavonoids, hexitols
ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TỲ BÀ BƯỚM (Sewellia spp.) PHÂN BỐ Ở THỪA THIÊN HUẾ DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ DNA MÃ VẠCH
Tóm tắt: Giống cá Tỳ bà bướm (Sewellia) có kích thước nhỏ được khai thác từ tự nhiên phục vụ nhu cầu nuôi cảnh trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc phân loại thành phần loài thuộc giống cá này dựa trên hình thái ngoài chưa có sự thống nhất giữa các khóa phân loại. Tổng số 32 mẫu thuộc giống Sewellia đã được thu tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 2/2017 đến tháng 12/2017. Các chỉ tiêu hình thái ngoài của cá được đo đếm và mô tả để định danh đến loài. Đồng thời, việc định danh các mẫu cá cũng được hỗ trợ bởi phương pháp giải trình tự đoạn gen 16S rDNA và Cytochrome c oxidase I (COI). Phân tích chỉ tiêu hình thái và giải trình tự gen cho thấy hai loài cá thuộc giống Sewellia phân bố ở Thừa Thiên Huế là Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) và Sewellia albisuera Freyhof, 2003. Đây là lần đầu tiên loài Sewellia albisuera được ghi nhận phân bố tại tỉnh Thừa Thiên Huế.Từ khóa: Sewellia lineolata, Sewellia albisuera, COI, 16S rDN
Tổng hợp một số 2-amino-6-aryl-4-(4’-hydroxy-n-metylquinolin-2’-on-3’-yl)pyrimidin
Six new 2-amino-6-aryl-4-(4’-hydroxy-N-methylquinolin-2’-on-3’-yl)pyrimidines have been synthesized from a,b-unsaturated ketones of 3-acetyl-4-hydroxy-N-methylquinolin-2-on by reaction of corresponding a,b-unsaturated ketones with guanidine chlorohydrate. The purity and structure of the obtained products have been confirmed by thin layer chromatography, IR, 1H NMR, 13C NMR, HSQC, HMBC and MS spectra. Keywords. Pyrimidines, methylquinolin, guanidine chlorohydrate, a,b-unsaturated ketones
ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA CÁ TỲ BÀ BƯỚM HỔ (Sewellia lineolata) TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tóm tắt: Tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) là loài cá cảnh đang được khai thác từ tự nhiên để phục vụ nhu cầu nuôi cảnh trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, đến nay chưa ghi nhận được nghiên cứu nào về đặc điểm sinh sản loài cá này. Nghiên cứu này đánh giá đặc điểm sinh sản của cá Tỳ bà bướm hổ tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng số 3.719 mẫu được thu từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018 để đánh giá các chỉ tiêu: xác định tỷ lệ đực/cái, các chỉ số độ béo Fulton và Clark, các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục, hệ số thành thục sinh dục và kích thước thành thục. Kết quả cho thấy tỷ lệ đực/cái trong quần đàn tự nhiên là 0,76 (với 43,1% cá đực và 56,9% cá cái). Cả độ béo Fulton và Clark của cá đều biến động qua các tháng trong năm, trong đó đạt cao nhất vào tháng 3 và tháng 7. Mức độ phát triển của tuyến sinh dục và hệ số thành thục sinh dục của cá đạt cao vào hai đợt trong năm, đợt một từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau và đợt hai từ tháng 4 đến tháng 6. Kích thước thành thục lần đầu đối với cá Tỳ bà bướm hổ đực là 45,04 mm và cá cái là 44,39 mm.Từ khóa: đặc điểm sinh sản, Sewellia lineolata, Thừa Thiên Huế, Tỳ bà bướm h
- …