5 research outputs found

    HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG TRẦM TÍCH TẦNG MẶT VÙNG VEN BỜ HẢI PHÒNG

    Get PDF
    Hiện trạng chất lượng trầm tích ven bờ Hải Phòng được đánh giá thông qua các thông số dinh dưỡng (Nts, Pts, Sts, Chc), kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg), hóa chất bảo vệ thực vật cơ clo (lindan, aldrin, 4,4-DDD, endrin, 4,4-DDT, diedrin, 4,4-DDE), dầu mỡ và cyanua. Hàm lượng Nts trong trầm tích dao động trong khoảng 155,46 - 2182,52 mg/kg, tương tự với Pts trong khoảng 23,08 - 647,98 mg/kg, Sts trong khoảng 14,89 - 4152,82 mg/kg, Chc trong khoảng 26,40 - 2793,53 mg/kg. Hàm lượng của các chất ô nhiễm: cyanua dao động trong khoảng 0,06 - 0,22 mg/kg, tương tự dầu-mỡ trong khoảng 20,57 - 718,52 mg/kg, Cu trong khoảng 20,97 - 115,53 mg/kg, Pb trong khoảng 31,45 - 125,18 mg/kg, Zn trong khoảng 47,47 - 225,29 mg/kg, Cd trong khoảng 0,05 - 0,78 mg/kg, As trong khoảng 0,27 - 2,10 mg/kg, Hg trong khoảng 0,09 - 0,57 mg/kg, lindan trong khoảng 0,08 - 0,33 µg/kg, aldrin trong khoảng 0,03 - 11,07 µg/kg, 4,4-DDD trong khoảng 0,12 - 8,75 µg/kg, endrin trong khoảng 0,03 - 5,72 µg/kg, 4,4-DDT trong khoảng 0,09 - 4,96 µg/kg, diedrin trong khoảng 0,08 - 20,99 µg/kg, 4,4-DDE trong khoảng 0,06 - 3,10 µg/kg. Chất lượng trầm tích ven bờ Hải Phòng đã bị ô nhiễm biểu hiện qua kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật. Các chất ô nhiễm trong trầm tích có hàm lượng cao vượt ngưỡng tiêu chuẩn là yếu tố có nguy cơ tiềm ẩn gây ảnh hưởng đến các hệ sinh thái ven bờ Hải Phòng và sức khỏe của con người.Summary: Status quality surface sediment in the Hai Phong coastal area had been carried out studying nutrient (NTotal, PTotal, S­Total, COrganic), heavy metals (Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg), pesticide ( lindan, aldrin, 4,4-DDD, endrin, 4,4-DDT, diedrin, 4,4-DDE), oil-grease and cyanide. The concentrations of nutrient were included: NTotal was in a ranged 155.46 - 2182.52 mg/kg, similar with PTotal in a ranged 23.08 - 647.98 mg/kg, STotal in a ranged 14.89 - 4152.82 mg/kg and COrganic in a ranged 26.40 - 2793.53 mg/kg. The concentration of pollutants were included: cyanide was in a ranged 0.06 - 0.22 mg/kg, similar with oil – grease in a ranged 20.57 - 718.52 mg/kg, Cu in a ranged 20.97 - 115.53 mg/kg, Pb in a ranged 31.45 - 125.18 mg/kg, Zn in a ranged 47.47 - 225.29 mg/kg, Cd in a ranged 0.05 - 0.78 mg/kg, As in a ranged 0.27 - 2.10 mg/kg, Hg in a ranged 0.09 - 0.57 mg/kg, lindan in a ranged 0.08 - 0.33 µg/kg, aldrin in a ranged 0.03 - 11.07 µg/kg, 4,4-DDD in a ranged 0.12 - 8.75 µg/kg, endrin in a ranged 0.70 - 5.72 µg/kg, 4,4-DDT in a ranged 0.09 - 4.96 µg/kg, diedrin in a ranged 0.08 – 21.00 µg/kg, 4,4-DDE in a ranged 0.06 - 3.10 µg/kg. Sediment quality in Hai Phong coastal area have polluted and manifested themsevels by heavy metals and pesticides. The pollutants in surface sediments were high concentration over standards to be factors impact to coastal ecosystems and health of human

    Nghiên cứu khả năng cung cấp đạm của nước thải biogas cho đất

    No full text
    Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá khả năng cung cấp đạm amôn và đạm nitrat cho đất từ nước thải biogas. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: đất được bổ sung 100% nước khử khoáng (đối chứng), bổ sung 50% nước thải biogas và 50% nước khử khoáng, bổ sung 75% nước thải biogas và 25% nước khử khoáng, và bổ sung 100% nước thải biogas. Kết quả cho thấy hàm lượng N-NH4+ và N-NO3- trong đất được cung cấp nước thải biogas với thể tích khác nhau đều cao khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng. Hàm lượng N-NH4+ và N-NO3- trong đất được cung cấp 100% nước thải biogas đạt giá trị tương ứng là 171±5,45 mg/kg và 78,9±3,08 mg/kg. Khả năng cung cấp đạm tăng tương ứng với sự hô hấp của vi sinh vật đất được thể hiện qua hàm lượng CO2 tích lũy trong đất, đạt cao nhất ở nghiệm thức 100% nước thải biogas (855 mgCO2/kg) và đạt giá trị thấp hơn với các thể tích nước thải biogas bổ sung thấp tương ứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự gia tăng hàm lượng đạm có tương quan thuận với sự tích lũy CO2 trong đất, điều này cho thấy sự hiện diện vi sinh vật trong đất có liên quan với thể tích bổ sung nước thải biogas và lượng đạm hữu dụng trong đất

    Loại bỏ chlorpyrifos ethyl trong nước bằng than sinh học trấu

    Get PDF
    Than sinh học trấu được sản xuất ở 500oC, 700oC và 900oC được sử dụng trong nghiên cứu để hấp phụ chlorpyrifos ethyl (CE) trong nước. Ba nghiệm thức than và đối chứng (không than) được bố trí với 3 lần lặp lại. Ở mỗi lần lặp lại, 1 g than được cho vào 200 mL dung dịch CE và lắc ở tốc độ 125 vòng/phút trong 60, 120, 180 và 300 phút. Sau đó, dung dịch được lọc qua giấy lọc rồi trữ để phân tích CE còn lại trong nước bằng phương pháp sắc ký. Kết quả cho thấy than sinh học trấu có khả năng hấp phụ CE nhanh trong 60 phút đầu, sau đó giảm dần và bão hòa ở 120 phút trong điều kiện lắc. Trung bình khả năng hấp phụ CE của than trấu được sản xuất ở 500oC, 700oC và 900oC trong 300 phút lần lượt là 303,4±24,10 µg/g, 328,59±1,47 µg/g và 323,68±3,82 µg/g. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của than này đối với một số thuốc khác là cần thiết để đưa ra khả năng ứng dụng của than sinh học trấu trong hấp phụ thuốc bảo vệ thực vật

    Design and Fabrication of A Moving Coil Actuator for Jet Dispensers

    Full text link
    A moving coil actuator (MCA) operated based on the electromagnetic principle is proposed to drive a jet valve needle of the jet dispenser. The resistance force impacting the needle is a crucial parameter in the MCA design, and it is measured based on the experimental model of the jet valve. The 2D simulation model of MCA is modified by the finite element method (FEM) to improve the thrust force generated by MCA. The MCA prototype is fabricated based on the modified dimensions from the simulation step. Then, the measuring system is set to figure out the MCA thrust force and maximum operating frequency. The simulation result shows that, the thrust force of the modified model is higher than 30% compared with that of the model before modification. The experiment results show that, the MCA thrust force is high enough to actuate the jet valve needle, and the maximum operating frequency is 120 Hz. MCA-based jet dispenser operates steadily with the dot size error of about 5 - 8%

    The Effects of Convert Factors on the Droplet Deformation of Microchanel System

    Full text link
    The dynamics of two-phase fluids are applied in fields from aerospace, automobile to industrial equipment. The two-phase microfluidic systems are widely used in the research, biochemical analysis or materials synthesis. The dynamics of droplets greatly affected the quality of the interactive manipulation between two fluidic phases. A Taylor's analogy model has been developed to describe the droplet dynamics in microchannel [1]. The aim of this study is to describe the effects of conversion factors in the analogy model on the droplet deformation of the two-phase microfluidic. The result has shown that the viscous drag coefficient, the surface tension coefficient and the two-phase viscosity one have a great impact on the droplet deformation
    corecore