14 research outputs found

    Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng sản phẩm trà sữa của sinh viên tại hệ thống các cửa hàng nhượng quyền thương mại trên địa bàn Hà Nội

    Get PDF
    Thông qua khảo sát 206 sinh viên trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu nhằm mục đích đo lường, đánh giá mô hình nghiên cứu ý định sử dụng sản phẩm trà sữa của sinh viên tại hệ thống các cửa hàng nhượng quyền thương mại trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, có 7 yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng sản phẩm trà sữa của sinh viên tại hệ thống các cửa hàng nhượng quyền thương mại trên địa bàn Hà Nội, đó là: Sự khác biệt của cửa hàng nhượng quyền thương hiệu, Vị trí của cửa hàng nhượng quyền thương hiệu, Giá cả sản phẩm, Ý thức về sức khỏe, Sản phẩm thay thế, Sự hấp dẫn của giác quan, Nhóm tham khảo. [Through a survey of 206 students in Hanoi, the study aimed to measure and evaluate a model of studying students' intention to use milk tea products at a system of franchise stores in the locality. Hanoi desk. Research results have shown that there are 7 factors that affect students' intention to use milk tea products at the system of franchise stores in Hanoi, which are: Differences of the store franchise, Location of franchise, Product price, Health consciousness, Substitute products, Sensory appeal, Reference groups.

    Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

    Get PDF
    Nghiên cứu khảo sát 120 nhân viên và quản lý thuộc 31 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ chuỗi (Blockchain) trong việc chuyển giao dữ liệu giữa các ngân hàng. Kết quả cho thấy, Sự hỗ trợ pháp lý điều tiết sự ảnh hưởng của nhân tố Niềm tin và sự yêu thích công nghệ đến Khả năng áp dụng Blockchain. Hơn nữa, những nhân tố, như: Nỗ lực mong đợi, Điều kiện thuận lợi và Hiệu quả mong đợi đều tác động tích cực đến Khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao khả năng áp dụng thành công Blockchain trong tương lai gần. [This study surveyed 120 employees and managers of 31 commercial banks in Vietnam, using the model unified theory of acceptance and use of technology - UTAUT to identify factors affecting the application of chain technology (Blockchain) in data transfer between banks. The results show that legal support moderates the influence of Trust and love of technology on the Likelihood of Blockchain adoption. Furthermore, factors such as Expected effort, Favorable conditions, and Expected efficiency all positively impact the ability to apply Blockchain in data transfer at banks. The research results are the basis for proposing several solutions for Vietnamese commercial banks to improve the ability to successfully apply Blockchain soon.

    Khả năng hấp phụ crom(III) bằng vật liệu compozit polyanilin-lignin

    Get PDF
    Polyaniline-lignin composite were prepared by polymerization of aniline in the presence of lignin using (NH4)2S2O8 as oxidant. Properties of the obtained polyaniline-lignin composite were studied by FT-IR spectra, thermal gravimetric analysis (TGA) and scanning electron microscopy (SEM). Results on absorption of Cr(III) by polyaniline-lignin composite showed the optimal absorption conditions of Cr(III) were pH of solution 5,0 and contact time of one hour. Absorption of Cr(III) followed the Langmuir model as evidenced by a good coefficient of correlation value (R2 = 0.9986). The maximum adsorption capacity, qmax from the Langmuir model was found to be 71.43 mg/g for Cr(III) and are higher than the separate polyaniline or lignin

    Thiết kế nguồn học liệu đa phương tiện trong dạy học viết văn bản thông tin ở môn Ngữ văn cho học sinh phổ thông

    No full text
    Thiết kế nguồn học liệu đa phương tiện trong dạy học viết văn bản thông tin ở môn Ngữ văn là một trong những biện pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực tư duy và giao tiếp cho học sinh. Bài viết tiếp cận và giải quyết vấn đề trên cơ sở phân tích những ưu thế của việc tích hợp công nghệ thông tin và vai trò của nguồn học liệu đa phương tiện trong dạy viết văn bản thông tin - một loại văn bản phổ biến và gần gũi với đời sống. Từ đó, chúng tôi đề xuất nguyên tắc và quy trình thiết kế một số nguồn học liệu đa phương tiện trong dạy học viết văn bản thông tin dựa theo tiến trình nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt và nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018)

    Tác động của khoa học công nghệ tới cơ hội việc làm của con người

    No full text
    Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo tiền đề, điều kiện và cũng là động lực hình thành và thúc đẩy hàng loạt các hiện tượng, công việc khác của con người trong đời sống, xã hội (KH&CN, 2021). Khoa học - công nghệ góp phần mở rộng khả năng phát hiện và khai thác có hiệu quả các nguồn lực, sản phẩm khoa học - công nghệ đóng góp trực tiếp vào GDP, đồng thời quyết định tăng trưởng trong dài hạn và chất lượng tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu. Khoa học - công nghệ ngày càng phát triển kéo theo sự ra đời hàng loạt của các công nghệ mới, hiện đại như: vật liệu mới, công nghệ nano, công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông… làm tăng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, tăng thu nhập, điều đó dẫn đến sự gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng của người dân và do đó cũng tăng đầu tư cho cả nền kinh tế (G.Hưng, 2020). Sự phát triển công nghệ luôn mang đến những điểm đột phá, và cách thức vận động mới cho nền kinh tế thị trường. Thế nhưng đã có nhiều câu hỏi được đặt ra là liệu rằng công nghệ có đang thực sự mang lại cho con người cơ hội làm việc hay là hay là đang lấy đi những công việc từ tay của những người công nhân? Máy móc có đang chiếm lấy công việc của chúng ta? Hay chính người công nhân đã trở nên lỗi thời bởi trí tuệ nhân tạo và robot? Để trả lời cho những câu hỏi trên, nhóm 3 chúng tôi đã quyết định viết bài luận này nhằm nghiên cứu những vấn đề xung quanh tác động của khoa học công nghệ tới cơ hội việc làm của con người trên toàn thế giới. Cấu trúc bài luận bao gồm ba phần như sau: Thực trạng; Tác động; Nguyên nhân; Giải pháp

    NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN THÍCH HỢP CHO VIỆC ÁP DỤNG PHEROMONE GIỚI TÍNH CỦA SÙNG KHOAI LANG, CYLAS FORMICARIUS FAB., TRÊN ĐỒNG RUỘNG

    Get PDF
    Một số điều kiện tối ưu cho việc áp dụng pheromone giới tính của sùng khoai lang (SKL) đã được khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm và ngoài đồng. Trong các loại dung dịch thử nghiệm, nước xà phòng cho hiệu lực giết SKL tốt nhất và thích hợp nhất cho việc làm bẫy nước. Các kết quả đánh giá ngoài đồng cho thấy tuýp cao su nội địa và bẫy nước có khả năng thay thế tốt cho tuýp cao su ngoại nhập và bẫy dính trong việc điều chế mồi pheromone và bắt giữ sùng. ở khía cạnh khác, độ cao đặt bẫy, với vị trí cửa bẫy từ ngang mặt giồng khoai đến cao hơn mặt giồng khoai 100 cm và màu sắc bẫy (xanh dương và vàng) thì không ảnh hưởng lên sự hấp dẫn đối với SKL của mồi pheromone
    corecore