10 research outputs found

    Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của cao chiết lá gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser)

    Get PDF
    Cao lá Gáo trắng - GT (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) có chứa các thành phần hóa học bao gồm alkaloid, flavonoid, glycoside, phenol, tannin, triterpenoid. Hàm lượng polyphenol và flavonoid được xác định lần lượt là 376,43±2,22 mg GAE/g và 613,53±90,39 mg QE/g. Hoạt tính chống oxy hóa của cao lá GT  được khảo sát bằng các phương pháp DPPH và khử sắt (RP). Kết quả cho thấy, cao lá GT có khả năng chống oxy hóa khá tốt với EC50 = 52,69 µg/mL và OD0,5 = 89,68 µg/mL, lần lượt cao hơn chất chuẩn vitamin C và BHA  là 1,13 lần và 2,97 lần. Hoạt động  bảo vệ gan của cao lá GT được khảo sát trên chuột tổn thương gan bằng CCl4 với liều 2,5 ml/kg/ngày bằng đường uống trong thời gian 4 tuần. Silymarin được sử dụng như đối chứng dương. Ở các liều khảo sát cao lá GT 100, 200, 400 mg/kg trọng lượng chuột đều cho hiệu quả làm giảm hàm lượng các enzyme ALT và AST trong huyết thanh rất tốt. Cao lá GT cũng cải thiện được trạng thái stress oxy hóa trong gan qua hiệu quả làm giảm mức MDA và làm tăng mức GSH trong mô gan

    Khảo sát khả năng bảo vệ gan của rễ cây Ô rô (Acanthus ilicifolius L.) trên chuột tổn thương gan bởi carbon tetrachloride

    Get PDF
    Acanthus ilicifolius is a common medicinal herb used in treatment for hepatic diseases in Vietnamese traditional medicine. This study investigated hepatoprotective effects of methanol extract of A.ilicifolius roots at various concentrations on mice having carbon tetrachloride (CCl4)-induced liver damages by measuring levels of two liver enzymes (alanine aminotransferase (ALT) and aspartate aminotransferase (AST)). Mice’s livers were injured by using CCl4 in olive oil, in the ratio of 1 to 4 with the dosing concentration of 0.2 ml per day in 4 consecutive weeks (or 8 consecutive weeks). After one hour taking CCl4 by oral administration, mice were treated with roots’ methanol extract at three different concentrations (15, 30, and 45 mg/kg BW). Silymarin, a commercial liver protector was used as a positive control. After 4 weeks of treatment, the AST levels decreased by 86.6%, 86.3%, 85.3% and ALT levels declined by 83.9%, 83.8%, 81.4%. After 8 weeks of treatment, the use of 30 mg/kg BW root extract showed the best hepatoprotective activity with the lowest levels of AST and ALT. Our result also indicated that the hepatoprotective effects of roots’ methanol extract of A.ilicifolius were similar to that of sylimarin (using at 16 mg/kg BW). The microscopic structure proved that the hepatocytes recovered significantly in mice treated with roots’ methanol extract of A.ilicifolius at dose 45 mg/kg BW. However, root extract of A.ilicifolius at dose of 15 and 30 mg/kg BW could not improved liver damages comparing to untreated mice. The qualitative analysis of phytochemical compounds showed that Acanthus ilicifolius root contains alkaloid, flavonoid, triterpenoid, steroid, glycoside, and phenol substances.Hiệu quả bảo vệ gan của cao methanol rễ cây Ô rô trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride (CCl4) được khảo sát thông qua hiệu quả giảm enzyme chỉ thị chức năng gan là ALT (alanine aminotransferase) và AST (aspartate aminotransferase). Chuột được gây tổn thương gan bằng CCl4 pha trong dầu olive với tỷ lệ 1:4 với liều uống là 0,2 ml/ lần/ ngày và uống mỗi ngày trong thời gian 4 tuần (hoặc 8 tuần). Hiệu quả bảo vệ gan của cao methanol rễ cây Ô rô được thực hiện bằng cách cho chuột uống cao Ô rô nồng độ 15, 30 và 45 mg/kg trọng lượng chuột sau 1 giờ uống CCl4. Silymarin là chất có khả năng bảo vệ gan thương mại được sử dụng như đối chứng dương. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 4 tuần thí nghiệm hàm lượng AST giảm lần lượt 86,6%, 86,3%, 85,3%, ALT giảm lần lượt 83,9%, 83,8%, 81,4%. Sau 8 tuần thí nghiệm kết quả cho thấy cao Ô rô ở nồng độ 30 mg/kg trọng lượng chuột có hàm lượng AST giảm 95,1% và ALT giảm 94,4% cao hơn so với nhóm chuột được uống cao Ô rô ở hai nồng độ còn lại. Hiệu quả bảo vệ gan của rễ cây Ô rô có thể so sánh tương đương với sylimarin khi sử dụng liều 16 mg/kg trọng lượng. Tiêu bản hiển vi lát cắt ngang gan chuột cho thấy tế bào gan của nhóm chuột được điều trị bằng rễ Ô rô nồng độ 45 mg/kg phục hồi đáng kể so với nhóm chuột không được điều trị. Kết quả định tính thành phần hóa học xác định rễ Ô rô chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, triterpenoid, steroid, glycoside và phenol

    XáC ĐịNH MứC Độ THAY THế PHÂN ĐạM CủA VI KHUẩN PSEUDOMONAS SP. BT1 Và BT2 VớI CÂY LúA CAO SảN TRồNG TRONG CHậU

    Get PDF
    Từng chủng vi khuẩn Pseudomonas sp. BT1 hoặc Pseudomonas sp. BT2 có khả năng thay thế từ 25-50%N khi chủng cho cây lúa cao sản trồng trong chậu, ảnh hưởng có ý nghĩa đến số chồi và trọng lượng hột lúa thu hoạch theo từng buội lúa so với đối chứng. Các nghiệm thức phối trộn giữa hai chủng vi khuẩn có hiệu quả hơn so với các nghiệm thức riêng lẻ từng chủng vi khuẩn, thay thế được 50-75%N

    Khảo sát khả năng bảo vệ gan của cao methanol lá Mơ Leo (Paederia scandens L.) trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride

    Get PDF
    Hiệu quả bảo vệ gan của cao lá Mơ Leo - LML (Paederia scandens L.) được khảo sát trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride (CCl4). Chuột được gây tổn thương gan bằng CCl4 pha trong dầu olive với tỷ lệ 1:4 với liều uống là 2,5 ml/kg/ngày và uống mỗi ngày trong thời gian 4 tuần. Hiệu quả bảo vệ gan của cao LML được khảo sát bằng cách cho chuột uống cao LML ở các nồng độ 100, 200 và 400 mg/kg trọng lượng chuột sau 1 giờ uống CCl4. Silymarin được sử dụng như đối chứng dương. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 4 tuần thí nghiệm, hàm lượng các enzyme AST giảm lần lượt 94,2%, 98%, 99%, enzyme ALT giảm lần lượt 91,6%, 93,5%, 95,2%. Hiệu quả bảo vệ gan của cao LML có thể so sánh tương đương với sylimarin liều 16 mg/kg trọng lượng chuột. Quan sát tiêu bản hiển vi lát cắt ngang gan chuột cho thấy mô gan của nhóm chuột được điều trị bằng cao LML nồng độ 200 và 400 mg/kg cải thiện đáng kể so với nhóm chuột không được điều trị

    Evaluation of Antioxidant and Antibacterial Activities of Artocarpus Altilis L. Leaf Extracts

    Full text link
    - Powder of Artocarpus altilis L. leaves is extracted with methanol followed by fractionizing with petroleum ether, dichloromethane and ethyl acetate. The total polyphenol and flavonoid contents in methanol extract of (547.2±8.2 mg GAE/g and 764.8±22.2 mg QE/g, respectively) and in ethyl acetate extract (360.9±1.9 mg GAE/g and 360.9±1.9 mg GAE/g, respectively) are higher than those in the other two solvents. Antioxidant assay has shown that ethyl acetate extract exhibits DPPH scavenging (EC50 = 56.40±0.19 µg/mL)in comparison with vitamin C (EC50 = 46.5±0.7 µg/mL). Furthermore, acetate extract is also the most potential extract in reducing powder method (OD0,5 = 256.74±13.10 μg/mL) compared to BHA (OD0.5 = 30.19±0.13 μg/mL. The antibacterial activity is investigated in 6 bacterial strains which can cause human diseases. The results show that the methanol and ethyl acetateextract is the most effective antibacterial extracts (MIC ≤ 16 µg/mL). This study has proved that ethyl acetate extract from Artocarpus altilis L. leaves possess notable antioxidant and antibacterial activities

    NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG HÒN CHÔNG - HÀ TIÊN

    No full text
    Vùng Hòn Chông - Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang có các môi trường đồng bằng, đồi núi, bờ biển và hải đảo. Sự đa dạng về môi trường và địa hình tạo điều kiện cho đa dạng sinh học. Nghiên cứu này điều tra, phân loại và mô tả các loài thực vật và động vật thường gặp trong vùng. Đã thu mẫu và định danh được 84 giống tảo thuộc 6 ngành tảo, 619 loài thực vật Hột kín và 143 loài động vật thuộc ngành Ruột khoang, Thân mềm và Chân khớp. Các kết quả này có giá trị cho giảng dạy và nghiên cứu về đa dạng sinh học

    Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết lá cây vọng cách (Premna serratifolia (L.))

    Get PDF
    Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa, kháng khuẩn và kháng viêm của cao chiết methanol lá Vọng Cách (Premna serratifolia (L.). Kết quả cho thấy, cao chiết thể hiện hoạt tính kháng oxi hóa tốt khi khảo sát cả ba phương pháp DPPH, ABTS•+ và khử sắt. Thêm vào đó, cao chiết này cũng cho hiệu quả kháng khuẩn cao với 6 chủng vi khuẩn: Escherichia coli, Samonella typhimurium, Listeria innocua, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa và Vibrio parahaemolyticus, tuy nhiên nó không hiệu quả kháng lại 2 chủng vi khuẩn Bacillus cereus và Enterobacter cloacae khi thử nghiệm. Ngoài ra, cao chiết methanol lá Vọng Cách cũng thể hiện hoạt tính kháng viêm in vitro cao với giá trị IC50 = 4,33±0,52 µg/mL. Hàm lượng polyphenol và flavonoid được xác định là 59,55±0,22 mg GAE/g cao chiết và 609,62±15,21 mg QE/g cao chiết. Nghiên cứucho thấy, cây Vọng Cách là một dược liệu tiềm năng chứa nhiều các hợp chất kháng oxi hóa và kháng khuẩn tự nhiên

    Nghiên cứu một số hoạt tính sinh học của cao chiết methanol cây lưỡi rắn trắng (Hedyotis diffusa Willd.)

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số hoạt tính sinh học của cây Lưỡi rắn trắng Hedyotis diffusa Willd. (họ Cà phê). Cao chiết Lưỡi rắn trắng được xác định có chứa alkaloid, flavonoid, glycoside, tannin và triterpenoid. Hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng lần lượt tương đương 83,58±1,38 mg GAE/g cao chiết và 398,53±7,13 mg QE/g cao chiết. Hoạt tính chống oxy hóa được xác định bằng phương pháp trung hòa gốc tự do DPPH và khử sắt cho thấy cao chiết Lưỡi rắn trắng có hoạt tính chống oxy hóa khá cao. Cao chiết Lưỡi rắn trắng được khảo sát hoạt tính chống viêm bằng phương pháp ức chế sự biến tính protein huyết thanh bò và albumin trứng. Kết quả cho thấy rằng, cao chiết Lưỡi rắn trắng ở nồng độ 200 μg/mL có khả năng ức chế sự biến tính albumin huyết thanh bò đạt 60,30±6,04% và ức chế sự biến tính albumin trứng đạt 57,07±5,93%. Kết quả khảo sát hiệu quả bảo vệ gan trên mô hình chuột được gây tổn thương gan bằng carbon tetrachloride (CCl4) của cao chiết Lưỡi rắn trắng cho thấy, ở cả 3 liều cao chiết khảo sát (100, 200, 400 mg/kg khối lượng chuột) đều có khả năng làm giảm trên 50% hàm lượng enzyme AST và ALT. Bên cạnh đó, cao chiết Lưỡi rắn trắng cũng cải thiện tình trạng stress oxy hóa trong gan chuột thí nghiệm qua hiệu quả làm giảm mức malondialdehyde và tăng mức glutathione trong mô gan
    corecore