67 research outputs found

    SỬ DỤNG TẠO TÁC TRONG CÁC LỚP TIẾNG ANH BẬC ĐẠI HỌC NHÌN TỪ LĂNG KÍNH CỦA THUYẾT VĂN HOÁ VÀ XÃ HỘI

    Get PDF
    This study adopted sociocultural theory as the theoretial framework to explore the artifacts used in English classes at a university and how students interacted with artifacts in their English learning process. Data collected from the questionnaire completed by 150 students and interviews with 20 of them were analyzed quantitatively and qualitatively. The findings indicate the highest percentage for the statement that textbooks/course materials were used in the English classes. In addition, students showed high agreement with the use of notebooks and pens/pencils to assist with their rememebering process and understanding more deeply the lectures. They also reported to use Powerpoint in their presentations in the classroom to facilitate the interation between their thinking and the presentation contents. In the interviews, most of the students stated that the textbooks helped them to understand the lessons more clearly and the visuals in the textbooks helped them to contextualize the lessons more easily. From the findings, the article provides implications for teachers and students regarding the use of artifacts in English classes.Nghiên cứu này sử dụng thuyết văn hoá và xã hội để tìm hiểu các tạo tác được sử dụng trong các lớp học tiếng Anh bậc đại học và sinh viên tương tác với các tạo tác như thế nào trong tiến trình học tiếng Anh. Số liệu từ khảo sát với 150 sinh viên được phân tích định lượng và phỏng vấn với 20 sinh viên trong số toàn bộ khách thể được phân tích định tính. Kết quả cho thấy phần trăm đồng ý cao nhất đối với việc sử dụng sách giáo khoa/giáo trình để học tiếng Anh tại lớp. Ngoài ra, sinh viên đồng thuận cao với ý kiến về việc sử dụng vở và bút ghi chép để trợ giúp tiến trình ghi nhớ và hiểu kỹ hơn bài giảng của giáo viên. Họ cũng cho rằng việc sử dụng dùng phần mềm Powerpoint trong trình bày tại lớp thúc đẩy tương tác giữa suy nghĩ của họ với nội dung trình bày. Qua phỏng vấn, hầu hết sinh viên cho rằng tương tác với sách giáo khoa giúp sinh viên hiểu bài hơn và các hình ảnh trong sách giáo khoa giúp họ hình dung bài học dễ dàng hơn. Từ kết quả tìm được, bài viết cung cấp các kiến nghị cho giáo viên và sinh viên về việc sử dụng các tạo tác trong quá trình học tiếng Anh

    Nghiên cứu gia công khẩu trang kháng bức xạ cực tím từ sợi chuối

    Get PDF
    Nghiên cứu trình bày quy trình gia công khẩu trang thân thiện môi trường từ sợi chuối và đánh giá khả năng kháng bức xạ UV của khẩu trang thông qua khảo sát các yếu tố ảnh hưởng. Cấu trúc mặt cắt ngang và trên bề mặt của sợi chuối được quan sát thông qua kính hiển vi điện tử quét. Các yếu tố ảnh hưởng (gồm nhiệt độ ép, thời gian ép) để gia công khẩu trang đã được khảo sát. Để cải thiện khả năng kháng bức xạ UV của khẩu trang, một lượng muối lignin đã được bổ sung hoặc tăng bề dày tấm sợi. Khẩu trang từ sợi chuối đã được gia công thành công với khả năng sàng lọc bức xạ UV tối đa là 50,88% trong điều kiện gia công như: nhiệt độ ép tấm sợi là 130ºC, thời gian ép là 20 phút, thể tích muối lignin là 30 mL, bề dày tấm sợi là 3 mm. Hơn nữa, việc gia công thành công khẩu trang từ sợi chuối có khả năng kháng bức xạ UV đã tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về khẩu trang thân thiện môi trường

    Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của lá cây Vót dạng cơm cháy Viburnum sambucinum (Caprifoliaceae)

    Get PDF
    Viburnum sambucinum is a small woody tree belongs to the genus Viburnum (Caprifoliaceae), mainly distributed in Vietnam, Lao and Cambodia. Extensive studies of the genus Viburnum have led to the identification of many compounds, such as diterpenes, triterpenes, iridoids, monoterpenes, sesquiterpenes, flavonoids, lignans, etc. In previous study, we reported 6 terpenoids isolated from the leaves of Viburnum sambucinum. In this study, we describe the isolation and structural characterizations of  four compounds hupehenol D (1), hupehenol A (2), 12β-hydoxy-3,15-dioxo- 20,21,22-23,24,25,26,27-octanordammanran (3), luteolin (4) and in vitro cytotoxic activities of ten compounds (1-10) from the leaves of  Viburnum sambucinum. Compound 1 and 3 exhibited significant cytotoxic activity against 4 cancer cell lines with IC50 value 4.71±0.03-5.35±0.04 μM. The compounds 2, 4, 6, 7 and 9 displayed week cytotoxicity with IC50 values ranging from 9.31± 0.12 to 82.06±0.94 mM

    Tổng hợp vật liệu Fe3O4/lignin ứng dụng xử lý methylene blue

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng hợp vật liệu Fe3O4/lignin và đánh giá khả năng xử lý methylene blue của vật liệu. Trong đó, Fe3O4 được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa, lignin được trích ly từ bã mía và vật liệu Fe3O4/lignin được kết hợp thông qua tác nhân liên kết citric acid. Các vật liệu sau khi tổng hợp được đánh giá bởi các phương pháp phân tích hiện đại như kỹ thuật nhiễu xạ tia X để xác định đặc điểm cấu trúc của các hạt Fe3O4; kỹ thuật quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier để xác định sự có mặt của các liên kết trong phân tử vật liệu hấp phụ; kính hiển vi quang học để xác định hình thái bề mặt của Fe3O4/lignin. Độ bão hòa từ của các hạt Fe3O4 và Fe3O4/lignin được xác định bằng từ kế mẫu rung lần lượt là 95 và 49,5 emu.g-1. Khả năng hấp phụ và nhả hấp phụ methylene blue của Fe3O4/lignin được đánh giá bằng phương pháp UV-Vis. Kết quả cho thấy hiệu suất hấp phụ tối đa của Fe3O4/lignin đối với metylen blue có thể đạt 96,53% ở pH 6-7 trong 60 phút và hiệu suất nhả hấp phụ là 66,5% trong 75 phút. Việc xử lý metylene blue tuân theo mô hình động học giả kiến bậc hai và mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
    corecore