357 research outputs found

    GROWTH, DEVELOPMENT, YIELD, AND QUALITY OF SOME NEW RICE VARIETIES IN QUANG BINH PROVINCE

    Get PDF
    This research was conducted to evaluate the growth, development and yield of some new rice varieties in order to serve quality rice production in Quang Binh province. The nine rice varieties were designed in randomized complete block (RCBD), three replicates for each variety. The research targets were implemented in according to the rice research regulation. The growing time of these varieties were suitable with the local conditions (115-125 days in the Winter Spring and 105-113 days in the Summer Autumn crops). In general, the rice varieties were less susceptible of deseases and had good quality rice, long grain and suitable for the consumer tastes. We selected two varieties, GM2-17 and LL.HH3 (hybrid rice) had high yields in two Winter Spring and Summer Autumn crops, 62.33 quintals/ ha; 60.79 quintals/ hectare (GM2-17) and 70.04 quintal/ hectare; 66.48 quintals/ hectare (LL.HH3), respectively

    The role of Government in a market - based economy and Socialism-oriented market - based economy in Vietnam today

    Get PDF
    The relationship between government and the market is very complex, because the market is related to so many areas of activity in social life. Therefore, we need to emphasize the role of government in market - based economy conditions, especially when Vietnam has layed down as a policy “Developing a socialism-oriented market- based economy”. In the domain of this paper, we want to give some arguments to indicate the necessary role of government in economic market in general and socialism market-based economy in Vietnam in particular

    INVESTIGATION IN LOADING 5-FLUOROURACIL ABILITY OF IRON-ORGANIC FRAMEWORKS

    Get PDF
    Materials MIL-53(Fe), MIL-88(Fe) and MIL-100(Fe) have the ability to absorb many different compounds. In addition, the materials are small in size, highly bio-compatible, with no human toxicity. These materials were chosen to carry 5-fluorouracil (5-FU) for cancer treatment. Synthetic materials were characterized by scanning electron microscopy (SEM), X-ray diffraction (XRD) and surface characteristics (BET). 5-FU loading and releasing ability of MIL-53(Fe), MIL-88(Fe) and MIL-100(Fe) have been investigated by UV-Vis spectrophotometer. The results showed that the MIL-53(Fe), MIL-88(Fe), and MIL-100(Fe) are capable of carrying 5-FU with capacity exceeding 0.131 g/g, 0.28 g/g, 0.66 g/g respectively and mostly released after 10 days. The cancer cell toxicity and slow drug release ability of MIL(Fe)@5-FU were also tested by in-vitro method. Iron-organic frameworks are promising materials for cancer treatment

    TỔNG HỢP CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT ETHANOLAMIDE VÀ ETHANEDIAMIDE TỪ MỠ CÁ BASA

    Get PDF
    Khi cho hỗn hợp methyl ester tổng hợp từ mỡ cá basa phản ứng với ethanolamine hoặc ethylenediamine ở nhiệt độ cao, hai loại chất hoạt động bề mặt (CHĐBM) không ion N-(2-hydroxyethyl)amide (4) và N,N'-(ethane-1,2-diyl)dienamide (5) được tạo thành với hiệu suất khá tốt. Hai loại alkanolamide béo này thể hiện hoạt tính bề mặt rất tốt. Bằng phản ứng oxy hóa sử dụng hệ HCOOH/H2O2, các vị trí C=C trên khung sườn carbon của methyl ester đã được epoxy hóa và tiếp theo là mở vòng epoxy tạo ra hỗn hợp sản phẩm gồm methyl formyloxyhydroxy và methyl dihydroxy tương ứng. Hỗn hợp này sau đó được cho phản ứng trực tiếp với ethanolamine tạo ra sản phẩm -(2-hydroxyethyl)amide (6) với hiệu suất khá tốt trong khi để tạo ra sản phẩm (7) cần phải thực hiện thêm bước thủy giải các nhóm formate. Việc đưa thêm các nhóm hydroxy vào trong khung sườn carbon thực sự ảnh hưởng đến hoạt tính bề mặt của các chất hoạt động bề mặt alkanolamide và alkanediamide tổng hợp được

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG XYLOOLIGOSACCHARIDES (XOS) CỦA BACILLUS

    Get PDF
    Hiện nay vi khuẩn Bacillus đang được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm probiotic dùng cho người, ví dụ như Bacillus subtilis, B.licheniformis, B. coagulans. Một dặc điểm ưu việt của Bacillus là khả năng tạo spore của chúng. Các bào tử sẽ nảy mầm thành vi khuẩn và phát triển trong ruột, nhờ đó duy trì được hệ vi khuẩn đường ruột có ích. Probiotic dạng bào tử  bền ở dải pH rộng, từ aicd của dạ dày đến kiềm nhẹ ở đại trực tràng và đang được sử dụng với số lượng lớn trong các chế phẩm probiotic. Xylooligosaccharide (XOS) là một olygomer của xylose. Thị trường cho XOS đang ngày một hấp dẫn do những ưu thế về công nghệ của nó so với các oligosaccharide khác. XOS cũng là cơ chất lên men của Bifidobacteria và Lactobacillus, những vi khuẩn phổ biến trong đại trực tràng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bằng chứng về việc Bacillus có khả năng đồng hóa XOS. Số liệu thu được cho thấy trong số 5 chủng vi khuẩn Bacillus đã được nghiên cứu, chủng vi khuẩn B. subtilis HU58 có khả năng đồng hóa XOS tốt nhất với 70 % hàm lượng XOS tông số đã được sử dụng. Hàm lượng XOS còn lại trong canh trường nuôi cấy sau 24 giờ  và hình ảnh định tính XOS bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) đã chứng tỏ điều này. Sự lên men XOS của B. subtilis HU58 cũng sinh ra axit butyric. Hàm lượng axit này đã tăng từ 0,54 % lên 8,68 % sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường LB chứa XOS 0,25 %. Như vậy, đây là phát hiện đầu tiên về B. subtilis HU58 có khả năng đồng hóa XOS, gợi ý rằng XOS và B. subtilis HU58 có thể sử dụng để tạo sản phẩm synbiotic mới

    Nghiên cứu từ vựng tiếng Việt với hệ thống sketch engine

    Get PDF
    The Sketch Engine is a corpus query system based on grammatical relations of a language. This system has been widely used in lexicography, particularly for building dictionaries of different languages such as English, Japanese, Chinese etc. This paper presents an approach to applying the Sketch Engine to Vietnamese in which a method for building corpus and fundamental grammatical relations for Vietnamese has been proposed.Skech Engine là một hệ thống cho phép truy vấn kho ngữ liệu dựa vào tập quan hệ ngữ pháp của một ngôn ngữ nào đó, phục vụ cho việc nghiên cứu từ vựng học. Hệ thống này đã được sử dụng cho nghiên cứu từ vựng, đặc biệt là xây dựng từ điển của nhiều ngôn ngữ (Anh, Tiệp, Nhật, Trung,...). Bài báo này sẽ giới thiệu hệ thống Sketch Engine và nghiên cứu triển khai hệ thống này cho tiếng Việt. Chúng tôi cũng trình bày cách thức xây dựng kho ngữ liệu và tập các quan hệ ngữ pháp cơ bản tiếng Việt để phục vụ cho hệ thống truy vấn kho ngữ liệu trong Sketch Engine

    Xây dựng phương pháp sàng lọc đột biến gen RB1 thông qua mRNA

    Get PDF
    Retinoblastoma (Rb) is a malignant tumor of the retina, occurring usually in children before age five. The heritable form acounting for about 40% of Rb making genetic analysis of RB1 gene is a important part of disease management. In previous study, we have successfully employed a method of direct sequencing for RB1 mutation screening from genomic DNA. However, given the large size of this gene and no reported mutation hotspots, the testing can be costly and time consuming method. To overcome this problem, we have developed a method to detect mutation from RB1 mRNA. Total RNA was isolated from blood leukocytes of a healthy individual and a Rb patient, cDNA was subsequently synthesized using reverse-transcriptase PCR. Whole cDNA of RB1 was amplified using six specific primer pairs and sequenced by Sanger method. The PCR products from healthy individual were showed as six specific bands on the agarose gel and could be used as the standard pattern of the normally spilced transcripts. Those of PCR products were sequenced successfuly and data can be aligned with the reference sequence of RB1 cDNA on the Genebanhk to identify nucleotide variants.  We also identified an upnormal splicing of RB1 gene in the Rb patient haboring a c. G1960C mutation at the end of the exon 19 by amplification of  the RB1 cDNA fragments. Hence using RB1 mRNA test can reveal not only the silent/pathogenic mutations in the coding region of RB1, but also mutations that affect the normal spilcing of RB1 mRNA. This method reduces cost and time, can be used as the first step of RB1 analysis in Rb patients.Ung thư nguyên bào võng mạc (retinoblastoma, Rb) là bệnh ung thư võng mạc ác tính ở trẻ em thường được phát hiện ở trẻ dưới 5 tuổi. Dạng di truyền xuất hiện ở khoảng 40% bệnh nhân UTNBVM cho thấy các phân tích di truyền gen RB1 là một phần quan trọng trong công tác quản lý kiểm soát bệnh. Trong nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã sử dụng thành công phương pháp sàng lọc đột biến gen RB1 bằng kỹ thuật giải trình tự gen từ nguồn DNA hệ gen. Tuy nhiên, với kích thước gen lớn lại không có các điểm nóng về đột biến gen được xác định nên việc sàng lọc gen trở nên đắt đỏ và tốn thời gian. Nhằm khắc phục nhược điểm đó, nghiên cứu này tiến hành xây dựng phương pháp sàng lọc đột biến gen RB1 thông qua mRNA. RNA tổng số được tách từ mẫu máu tươi của một người khỏe mạnh và cDNA được tổng hợp thông qua quá trình phiên mã ngược. Toàn bộ vùng mã hóa của gen RB1 được khuếch đại bằng sáu cặp mồi đặc hiệu và giải trình tự bằng phương pháp Sanger. Ở người khoẻ mạnh, sản phẩm PCR từ cDNA là sáu băng đặc hiệu trên bản điện di gel agarose và có thể được dùng như kiểu mẫu chuẩn của bản phiên mã trải qua quá trình cắt nối bình thường của mRNA. Các sản phẩm PCR này được giải trình tự thành công và dữ liệu nhận được có thể so sánh với trình tự mRNA của gen RB1 trên ngân hàng gen. Chúng tôi cũng đã xác định được sự phân cắt bất thường của bản sao gen RB1 ở bệnh nhân mang đột biến c.G1960C tại nucleotide cuối cùng trên exon 19 bằng cách khuếch đại các đoạn cDNA. Như vậy, phương pháp phân tích mRNA của gen RB1 có thể phát hiện không chỉ các đột biến gây bệnh hay đột biến câm trong vùng mã hoá mà còn phát hiện được cả các đột biến gây ảnh hưởng tới quá trình cắt nối của phân tử mRNA. Phương pháp này giúp giảm giá thành, thời gian xét nghiệm và có thể được sử dụng như là bước sàng lọc đầu tiên khi xét nghiệm gen cho bệnh nhân

    ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ BAO BÌ ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ THỜI GIAN BẢO QUẢN XOÀI CÁT HÒA LỘC

    Get PDF
    Sử dụng nhiệt độ thấp và lựa chọn bao bì phù hợp trong tồn trữ trái xoài cát Hòa Lộc sau thu hoạch là vấn đề được quan tâm trong nghiên cứu này. Trái xoài được thu hoạch ở độ tuổi từ 95-100 ngày (được tính từ sau khi hoa nở). Các khoảng nhiệt độ tồn trữ : 8-10oC, 10-12oC, 12-14oC (RH ? 50%) kết hợp việc sử dụng bao LDPE (25.10-2 x 35.10-2 x 5.10-6 m) đục lỗ. Tỷ lệ đục lỗ: 0,3%, 0,5%, 1% và 1,5% (so với tổng diện tích bao bì). Các lỗ được bố trí đều đặn ở hai bên mặt của bao bì với các đường kính lỗ tương ứng 1mm, 2mm, 3mm, 4mm và 5mm. Kết quả cho thấy nhiệt độ tồn trữ thích hợp từ 10-12oC (RH ? 50%) trong bao bì LDPE.  Việc tạo ra các lỗ có đường kính 3mm trên bề mặt bao bì với tỷ lệ đục lỗ 0,5% cho thấy hiệu quả trong việc ngăn chặn sự đọng ẩm nhưng làm tăng hao hụt khối lượng trái xoài (13,11%). Trái xoài có thể giữ được chất lượng và giá trị cảm quan đến 32 ngày

    ẢNH HƯỞNG CỦA QUINALPHOS LÊN MEN CHOLINESTERASE VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ MÈ VINH (BARBODES GONIONOTUS)

    Get PDF
    Quinalphos là thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ được sử dụng rộng rãi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Thuốc thường được phun một vài lần trong một vụ lúa và có thể ảnh hưởng đến các loài cá nuôi kết hợp trong ruộng lúa, trong đó có cá mè vinh (Barbodes gonionotus). Thí nghiệm được tiến hành với cá mè vinh giống kích cỡ 10-15 g, cá được cho tiếp tiếp xúc với 4 nồng độ thuốc quinalphos gồm 0,0; 0,0856; 0,1712 và 0,428 mg/L để xác định những thay đổi hoạt tính men cholinesterase (ChE) của cá và với 5 nồng độ quinalphos gồm 0,0; 0,0856; 0,1875; 0,58 và 0,856 mg/L để xác định mức độ ảnh hưởng của thuốc lên tăng trưởng của cá mè vinh. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị LC50-96 giờ của  quinalphos đối với cá mè vinh là 0,856 mg/L; quinalphos làm giảm có ý nghĩa thống kê (

    PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ DẪN XUẤT NAPHTHOPYRONE VÀ ANTHRAQUINONE TỪ CỦ SÂM ĐẠI HÀNH (Eleutherine bulbosa)

    Get PDF
    Hai dẫn xuất naphthopyrone là eleutherinol (1) và eleutherinoside A (2) đã được phân lập từ cặn chiết etyl axetat của củ sâm đại hành (Eleutherine bulbosa) cùng với một dẫn xuất anthraquinone là 1,3,6-trihydroxy-8-methyl-anthraquinone (3). Cấu trúc của cả 3 hợp chất này đã được xác định dựa vào các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều và 2 chiều
    corecore