73 research outputs found

    Phân lập promoter Oshox24 hoạt động cảm ứng stress ở lúa

    Get PDF
    Plant improvement based on plant transformation technology has become a popular trend all over the world. The isolation and characterization of a complete set of genes/promoters associated with abiotic stress and the cross-talk among salinity, drought or temperature stresses are required for success in generating abiotic stress-resistant varieties. Recently, several studies on model plants demonstrated that the stress-responsive genes under the control of rice promoter Oshox24 were expressed specifically under stress conditions, while not affecting plant growth under normal conditions. In this study, we isolated DNA segments carrying the Oshox24 promoter from an Indica rice variety by PCR using specific primers. The Oshox24 promoter was cloned into the pGEM-T vector and fully sequenced. The nucleotide sequence of the isolated promoter Oshox24 was 1612 bp in size and had similarity of 90% in comparison to the Japonica rice promoter Oshox24 (published in GenBank as ID AP004868.3). Results of sequence analysis showed that the Indica Oshox24 promoter contains 15 stress-responsive cis-acting elements including 5 important groups ABRE, MYBRS/MYCRS, DRE, NACRS and ZFHDRS, and a TATA box located at position 1482 to 1488, suggesting that Oshox24 promoter plays an important role on regulation of abiotic stress inducible genes. The Oshox24 promoter was inserted into the expression vector pCAMBIA1300 for generating abiotic stress resistant plants in the future.Nghiên cứu tạo giống cây trồng dựa trên công nghệ chuyển gen thực vật đã trở thành xu hướng phổ biến, được rất nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới quan tâm. Chính vì vậy, việc phân lập và nghiên cứu đặc tính một tập hợp đầy đủ các gen/promoter liên quan tới tăng cường tính chống chịu stress của thực vật và mối liên hệ giữa mặn, hạn và nhiệt độ cao là yêu cầu quan trọng đầu tiên cho việc chọn tạo giống chống chịu bất lợi ngoại cảnh. Gần đây, một số nghiên cứu trên cây mô hình đã chứng minh các gen được điều khiển bởi promoter Oshox24 có nguồn gốc từ lúa chỉ biểu hiện đặc hiệu trong các điều kiện stress và không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trong điều kiện bình thường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập đoạn DNA mang trình tự promoter Oshox24 từ lúa Oryza sativa Indica bằng phương pháp PCR với cặp mồi đặc hiệu. Trình tự promoter Oshox24 đã phân lập có kích thước 1.612 bp và tương đồng 90% so với trình tự DNA có mã số AP004868.3 đã công bố trên Genbank. Kết quả phân tích trình tự cho thấy đoạn DNA phân lập được có chứa 15 yếu tố hoạt hóa cis đáp ứng stress, thuộc 5 nhóm ABRE, MYBRS/MYCRS, DRE, NACRS, ZFHDRS, và một hộp TATA tại vị trí 1482 – 1488 chứng tỏ Promoter Oshox24 đóng vai trò quan trọng trong điều hòa biểu hiện gen trong điều kiện stress. Promoter Oshox24 đã được đưa vào vector biểu hiện pCAMBIA1300 để phục vụ cho các nghiên cứu tạo giống cây chuyển gen chống chịu yếu tố stress môi trường

    TƯ LIỆU VÀ NHẬN THỨC BƯỚC ĐẦU VỀ CUỘC THÁM SÁT DI TÍCH HANG NÚI LỬA C6-1 Ở KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG

    Get PDF
    The volcanic cave system in Krongno district is not only of geological interest, but it also possesses unique ecological and cultural value. Vietnamese archaeologists have discovered and studied over 200 limestone caves with prehistoric dwellings dating from the early period of the Old Stone Age to the New Stone Age. However, the traces of prehistoric people residing in the Krongno volcanic cave (Daknong) are the first to be discovered in a volcanic cave in Southeast Asia. This paper presents the preliminary findings regarding the discovery of dwellings and stone tool processing of prehistoric people living around 6,000 – 4,000 years ago obtained from the investigation of 10 caves and the excavation of the C6-1 volcanic cave in Krongno in 2017. These findings positively contribute to the study of the cultural history of prehistoric communities in Daknong province, in particular, and the Central Highlands in general. In addition, the research contributes to the construction of the "Krongno Volcanic Geopark” and the preservation and promotion of archaeological heritage as well as the socio-economic development of Daknong province.Hệ thống hang động núi lửa ở huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông không chỉ có giá trị về mặt địa chất mà còn hàm chứa những giá trị độc đáo về mặt sinh thái và văn hóa. Ở Việt Nam, từ giai đoạn sơ kỳ Đá cũ đến sơ kỳ Đá mới, các nhà khảo cổ học Việt Nam đã phát hiện và nghiên cứu trên 200 hang động núi đá vôi có người tiền sử cư trú. Tuy nhiên, việc tìm thấy dấu vết của người tiền sử cư trú trong hang động núi lửa ở Krông Nô lại là lần đầu tiên ở Việt Nam và Đông Nam Á. Bài viết này sẽ giới thiệu tư liệu về những dấu vết cư trú và các hoạt động chế tác công cụ đá của người tiền sử, niên đại tương đối khoảng 6,000BP – 4,000BP (Before Present – BP) thông qua việc điều tra 10 hang động và khai quật hang động núi lửa C6-1 ở Krông Nô năm 2017. Kết quả này sẽ góp phần tích cực cho việc nghiên cứu diễn trình lịch sử văn hóa các cộng đồng cư dân tiền sử ở Đắk Nông nói riêng và Tây Nguyên nói chung; Góp phần tư liệu xây dựng hồ sơ “Công viên Địa chất Núi lửa Krông Nô”; Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa khảo cổ cũng như phát triển kinh tế xã hội ở Đắk Nông

    Phân tích biểu hiện gen GmNAC085 dưới ảnh hưởng của xử lý mất nước và muối ở giống đậu tương chịu hạn tốt DT51 và chịu hạn kém MTD720

    Get PDF
    NAC transcription factors (NAC TFs) are important regulatory factors in plant response to drought and salt which are the two osmotic stresses seriously affecting plant production. In our previous studies, GmNAC085 was confirmed as a drought-responsive gene in shoots and roots of soybeans. In this study, expression of GmNAC085 under osmotic stresses was examined in drought-tolerant soybean DT51. 12-day-old plants were dehydrated or treated with salt for 0 h, 2 h and 10 h. Our results shown that under dehydration, the expression of GmNAC085 significantly increased in both shoots and roots, especially in shoots. More specifically, its expression was elevated 30-fold in shoots and 5-fold in roots at 2 h; at 10 h, its expression was elevated 260-fold in shoot and 8-fold in root of DT51; in MTD720, expression was elevated 15-fold and 28-fold in root, 499-fold and 494-fold in shoot tissues at 2h and 10h, respectively. Similarly, under salt treatment at 2h and 10h, the expression of GmNAC085 was up-regulated in both shoots and roots. The expression of GmNAC085 was elevated 35-fold and 656-fold in shoots, 2-fold and 14-fold in root of DT51, respectively; meanwhile, in MTD720, expression was elevated 10-fold and 377-fold in shoots, 5-fold and 26-fold in roots. Therefore, GmNAC085 was considered to be not only drought-responsive but also abiotic stress-responsive. GmNAC085 is a potential gene for genetic engineering to improve stress tolerance in soybean and other crops.Các yếu tố phiên mã NAC là tác nhân điều hòa quan trọng trong phản ứng của thực vật để đáp ứng với hạn hán và mặn, hai yếu tố stress thẩm thấu ảnh hưởng nhiều nhất tới năng suất cây đậu tương. Trong nghiên cứu trước của chúng tôi, GmNAC085 đã được xác định là gen điều hòa tiềm năng liên quan đến tính chịu hạn ở cả mô rễ và chồi của đậu tương. Trong nghiên cứu này, sự biểu hiện của gen GmNAC085 được tiếp tục đánh giá ở giống đậu tương chịu hạn tốt DT51 và chịu hạn kém MTD720 dưới các điều kiện xử lý stress thẩm thấu khác biệt. Cây 12 ngày tuổi được xử lý mất nước và mặn ở 0 giờ, 2 giờ và 10 giờ. Kết quả cho thấy, khi mất nước, sự biểu hiện của gen tăng rất nhiều lần ở cả chồi và rễ, đặc biệt là ở chồi. Cụ thể, đối với giống DT51, gen có biểu hiện tăng 30 lần ở chồi và 5 lần ở rễ tại 2 giờ; tương tự tăng 260 lần ở chồi và 8 lần ở rễ khi xử lý 10 giờ; ở giống MTD720 là 15 lần và 28 lần ở rễ, 499 lần và 494 lần ở chồi lần lượt tại 2 giờ và 10 giờ. Tương tự, khi xử lý mặn lần lượt tại 2 giờ và 10 giờ, GmNAC085 biểu hiện tăng cường ở cả mô chồi và rễ. Gen biểu hiện tăng 35 lần và 656 lần ở chồi, 2 lần và 14 lần ở rễ của DT51 sau xử lý 2 giờ và 10 giờ. Trong khi đó, ở MTD720 là 10 lần và 377 lần ở chồi, 5 lần và 26 lần ở rễ. Kết quả này cho thấy GmNAC085 không chỉ liên quan đến đáp ứng hạn ở cây đậu tương mà còn liên quan đến một số phản ứng đáp ứng tác nhân vô sinh khác. Vì vậy, GmNAC085 là gen tiềm năng cho phương pháp chuyển gen nhằm tăng tính chống chịu ở đậu tương nói riêng và cây nông nghiệp nói chung

    CÁC HỢP CHẤT PHENYLPROPANOID GLUCOSIDE TỪ CÂY BẠCH ĐỒNG NỮ CLERODENDRUM PHILIPINUM SCHAUER

    Get PDF
    SUMMARYFrom the methanolic extract of the roots of Clerodendrum philipinum four phenylpropanoid glucosides were isolated by various chromatography methods. Their structures were identified as clerodenoside A (1), martynoside (2), acteoside (3), and isoacteoside (4) by means of spectroscopic methods including 1D-, 2D-NMR, and MS in comparison with previous literature data. Compounds 2-4 were found for the first time from the Crolerodendrum species.Keywords: Clerodendrum philipinum, phenylpropanoid glucosideSUMMARYFrom the methanolic extract of the roots of Clerodendrum philipinum four phenylpropanoid glucosides were isolated by various chromatography methods. Their structures were identified as clerodenoside A (1), martynoside (2), acteoside (3), and isoacteoside (4) by means of spectroscopic methods including 1D-, 2D-NMR, and MS in comparison with previous literature data. Compounds 2-4 were found for the first time from the Crolerodendrum species.Keywords: Clerodendrum philipinum, phenylpropanoid glucosid

    VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG TRÊN ĐẤT PHA CÁT CHỦ ĐỘNG TƯỚI TIÊU TẠI BÌNH ĐỊNH

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá năng suất và giá trị dinh dưỡng của 5 giống cỏ được trồng trên vùng đất pha cát chủ động tưới tiêu ở tỉnh Bình Định, gồm: TD58 (Panicum maximum cv. TD58); Mulato II (Brachiaria x cv. Mulato II); VA06 (Pennisetum purureum x glaucum cv. VA06); Paspalum (Paspalum atratum cv. Ubon) và Ruzi (Brachiaria ruzizensis cv). Cỏ được trồng vào tháng 2/2015, thu cắt lứa đầu tiên vào tháng 4/2015 và theo dõi đến tháng 3/2016, tổng cộng gồm 12 lứa cắt. Ở lứa cắt thứ 12, mẫu cỏ được phân tích để xác định giá trị dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung 5 giống cỏ cho năng suất chất khô cao từ tháng 7 đến tháng 9 và thấp nhất ở tháng 10 đến tháng 12. Tổng năng suất chất khô thu được từ cỏ TD58 là cao nhất (37,94 tấn/ha/năm), tiếp đến là Paspalum, Mulato II, Ruzi tương ứng 31,54; 31,24; 31,72 (tấn/ha/năm) và thấp nhất là VA06 (23,52 tấn/ha/năm). Tỷ lệ protein thô của các giống cỏ TD58, VA06, Mulato II, Ruzi và Paspalum lần lượt là: 7,28; 11,8; 9,54; 7,86 và 8,10 (%/kgDM) (p > 0,05). Ước tính tỉ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) của các giống cỏ TD58, VA06, Mulato II, Ruzi và Paspalum tương ứng là 43,30; 49,36; 48,14; 47,17 và 40,38 % (p < 0,05).Từ khóa: Bình Định, cỏ, giá trị dinh dưỡng, năng suấ
    corecore