16 research outputs found

    BIỂU HIỆN TỔN THƯƠNG TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH KHÔNG TOÀN VẸN QUA XÚC CẢM, TÌNH CẢM CỦA TRẺ VỚI GIA ĐÌNH VÀ CUỘC SỐNG XÃ HỘI

    Get PDF
    The article addresses the expression of psychological trauma of children living in the non-integrity family through emotions and feelings of children regarding family and social life. The results show that there is a difference between the psychological and emotional trauma of three groups of children: “no psychological trauma”, “boundary state” and “psychological trauma in the non-integrity family”. In particular, children with psychological trauma in the non-integrity families have more negative emotions regarding family and social life than the other two groups. The statistics also show that the emotional expression of children regarding family and social life differs by education level (Sig. = 0.005).Bài viết đề cập đến biểu hiện tổn thương tâm lý (TTTL) của trẻ em trong gia đình không toàn vẹn (GĐKTV) qua xúc cảm và tình cảm của trẻ với gia đình và cuộc sống xã hội. Biểu hiện TTTL qua xúc cảm và tình cảm của ba nhóm trẻ “không có TTTL”, “trẻ ở mức ranh giới” và “trẻ TTTL trong GĐKTV” có sự chênh lệch. Trẻ TTTL trong GĐKTV có xúc cảm, tình cảm tiêu cực với gia đình và cuộc sống xã hội nhiều hơn so với hai nhóm còn lại. Số liệu còn cho thấy biểu hiện về xúc cảm và tình cảm của trẻ với gia đình và cuộc sống xã hội có sự khác biệt về cấp học (Sig. = 0.005)

    Littoral macroinvertebrates in Dankia lake in Lam Dong province

    Get PDF
    The littoral macroinvertebrates communities in Dankia lake in Lam Dong Province were surveyed at five sampling sites in five years from 2013 to 2017. A total of 23 taxa belonging to 15 familes, nine orders, three phyla were identified. The arthropoda phylum had the highest diversity (18 species) followed by mollusca phylum (4species) and the lowest diversity in the annelida phylum (1species). Number of species of class insecta were the highest (14 species). Meanwhile class oligochaeta were the lowest (1species). The number of species, density and Shannon diversity indices value of littoral macroinvertebrates were not variable through sampling sites, but they were seasonal changes. The number of species and Shannon diversity indices value in rainy season were higher than the dry season

    Khảo sát hoạt tính các hợp chất kháng oxy hóa trong lá và thân cây chùm ngây (Moringa oleifera)

    Get PDF
    Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của phương pháp chiết tách và dung môi hữu cơ lên hoạt tính các hợp chất kháng oxy hóa có trong lá và thân cây chùm ngây. Kết quả khảo sát cho thấy khả năng kháng oxy hóa của lá cao hơn thân chùm ngây. Các hợp chất kháng oxy hóa của mẫu chiết bằng phương pháp chiết Soxhlet cao hơn phương pháp chiết nóng trên cùng một dung môi chiết. Hiệu quả chiết bằng dung môi metanol tốt hơn etanol. Hàm lượng polyphenol tổng số (TPC) và flavonoid tổng số (TFC) đạt cao nhất trên mẫu dịch chiết metanol từ lá bằng phương pháp chiết Soxhlet lần lượt là 9,68 mg đương lượng acid gallic trên gam chất khô (GAE)/g VCK) và 19,8 mg đương lượng quercetin trên gam chất khô (QE/g VCK). Khả năng loại gốc tự do bằng thử nghiệm 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) trên mẫu dịch chiết metanol từ lá cây chùm ngây bằng phương pháp chiết Soxhlet có giá trị IC50 thấp nhất đạt 0,537 mg/mL

    Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp nhận truyện dài và phim điện ảnh chuyển thể từ truyện dài của Nguyễn Nhật Ánh

    Get PDF
    Với bút lực dồi dào cùng niềm đam mê văn chương mãnh liệt, Nguyễn Nhật Ánh không ngừng làm phong phú thêm cho mảng văn học viết về thanh thiếu nhi Việt Nam. Truyện dài của Nguyễn Nhật Ánh không chỉ ảnh hưởng đến những người yêu văn chương mà còn có sức lan tỏa đến đời sống xã hội khi được chuyển thể thành phim điện ảnh và được đông đảo công chúng yêu thích, săn đón. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp như phân tích - tổng hợp, thống kê - phân loại, khảo sát - điều tra xã hội học, phương pháp so sánh và phương pháp nghiên cứu liên ngành nhằm nghiên cứu thực trạng tiếp nhận truyện dài và phim điện ảnh chuyển thể từ truyện dài của Nguyễn Nhật Ánh ở hai nhóm đối tượng chính là công chúng chuyên ngành và công chúng ngoài chuyên ngành Văn học. Từ đó, một số kiến nghị và giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận truyện dài và phim điện ảnh chuyển thể từ truyện dài của Nguyễn Nhật Ánh

    Phân tích không gian các kiểu sử dụng đất dưới tác động xâm nhập mặn tại tỉnh Sóc Trăng

    Get PDF
    Trước tình hình biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng, Sóc Trăng là tỉnh ven biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long dễ ảnh chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống và sản xuất. Nghiên cứu đã sử dụng phép hợp (union) trong kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý nhằm xác định các kiểu sử dụng đất dễ bị tổn thương trên vùng lợ và mặn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kiểu sử dụng đất phổ biến tại tỉnh Sóc Trăng (năm 2014) chủ yếu là đất nông nghiệp với hơn 50% diện tích, trong đó có khoảng 32% diện tích canh tác lúa và 11% nuôi trồng thủy sản lợ ven biển. Những khu vực được xác định có ảnh hưởng do xâm nhập mặn thuộc các kiểu hiện trạng phân bố trên địa bàn ven biển thuộc các huyện Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu, một phần các huyện Long Phú, Thạnh Trị, Mỹ Tú, Kế Sách, thị xã Ngã Năm và thành phố Sóc Trăng. Trong đó, hiện trạng bị ảnh hưởng chủ yếu là vùng sản xuất lúa chuyên 2-3 vụ với hơn 113.368 ha. Về định hướng sử dụng đất ở những vùng lợ và mặn cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng bằng các loại cây có khả năng chịu mặn, tiếp tục đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản nước lợ, hoặc trồng các loại cây ăn trái đặc sản

    PHÁT HIỆN GEN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ SINH ĐỘC TỐ CYLINDROSPERMOPSIN TRONG MẪU SINH KHỐI VI KHUẨN LAM BẰNG KỸ THUẬT PCR

    Get PDF
    In this study, M4 1F/M5 1R and M13 1F/M14 1R specific primers were used to amplify gene fragment responsible for the biosynthesis of cylindrospermopsin – CYN (PKS and PS) in cyanobacterial biomass. The PCR technique was used to detect genes related to the synthesis of CYN in biomass samples as well as the presence of potential cyanobacteria producing CYN toxins in the natural cyanobacteria blooms. The experiments were performed with 23 samples at 23 points in 9 provinces (cities) in Vietnam. The results showed that the PKS and PS genes were amplified from genomic DNA templates under the following conditions: DNA template concentration from 140–160 ng/25 µL reaction volume; incubation time 20 sec; and annealing temperature 55 °C. The PS gene was detected in 7/23 samples, while the PKS gene was detected in 5/23 samples. In addition, both PS and PKS genes were detecteded in 5/23 samples from 5 different sampling locations. There is a potential of using PCR technique in detecting toxic algae species in natural samples.Nghiên cứu sử dụng các cặp mồi đặc hiệu M4 1F/ M5 1R và M13 1F /M14 1R để khuếch đại các đoạn gen liên quan đến sự sinh tổng hợp độc tố CYN (PKS và PS) trong sinh khối vi khuẩn lam sử dụng kỹ thuật PCR nhằm mục đích phát hiện gen liên quan đến sự sinh độc tố cylindrospermopsin trong mẫu sinh khối cũng như sự hiện diện các loài vi khuẩn lam tiềm năng sinh độc tố CYN trong các mẫu nở hoa vi khuẩn lam ngoài tự nhiên. Thí nghiệm được làm với 23 mẫu tại 23 điểm thuộc 9 tỉnh (thành) trong nước. Kết quả cho thấy:- Các gen PKS và PS trong mẫu tự nhiên có thể được khuếch đại ở điều kiện: nồng độ DNA khuôn mẫu từ 140 ng - 160 ng DNA/ 25 µL thể tích phản ứng; thời gian bắt mồi là 20 giây; và nhiệt độ bắt mồi 55oC.- Trong số 23 mẫu nghiên cứu, gen PS được phát hiện trong 7 mẫu; gen PKS được phát hiện trong 5 mẫu, trong đó có 5 mẫu thuộc 5 địa điểm phát hiện cả hai gen PS và PKS. So sánh với kết quả phân tích sự hiện diện của loài gây độc Cylindrospermopsis raciborskki và hàm lượng độc tố CYN trong nước cho thấy tiềm năng của việc sử dụng phương pháp PCR trong việc phát hiện các loài tảo độc trong các mẫu tự nhiên
    corecore