395 research outputs found

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

    Get PDF
    This study analyzes different factors affecting the intention of job quitting among university lecturers in Vietnam. The primary objective is to analyze the impact of job stress, job satisfaction and organizational commitment on the intention of job quitting. Findings from a survey sample of 242 respondent lecturers showed that public university lecturers are generally less satisfied with their jobs, less stressed with their jobs and also have higher commitment to their institutions than private university lecturers. The results of this study provide the theoretical and practical implications for policy formulation in the context in which brain drain from higher education institutions to other economic sectors is getting more severe and has been affecting the overall development of the education system.Nghiên cứu này phân tích mức độ ý định nghỉ việc của giảng viên các trường đại học ở Việt Nam. Mục tiêu chủ yếu nhằm phân tích tác động của các yếu tố bao gồm yếu tố áp lực công việc, hài lòng công việc và cam kết tổ chức đến ý định nghỉ việc của giảng viên. Kết quả nghiên cứu từ một mẫu khảo sát 242 giảng viên cho thấy giảng viên từ các trường công lập có xu hướng ít hài lòng hơn với công việc, cam kết tổ chức cao hơn, áp lực công việc thấp hơn so với nhóm giảng viên từ các trường tư thục. Kết quả của nghiên cứu này tạo nền tảng lý luận và thực tiễn cho việc tham khảo chính sách, lý thuyết trong bối cảnh chảy máu chất xám từ khu vực giảng dạy đại học sang các khu vực kinh tế khác có xu hướng trầm trọng,  ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành giáo dục và đào tạo

    CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG, LÂM, THỦY SẢN THEO NGÀNH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2018

    Get PDF
    Những năm qua, tỉnh Quảng Bình phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường biển, lạm phát kinh tế, đầu tư công thắt chặt. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Bình đã có những chiến lược phát triển kinh tế hiệu hiệu quả, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Với đặc thù là một tỉnh nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy ngành nông, lâm, thủy sản phát triển. Bài viết này tập trung phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trong tương lai

    Chuyển dịch cơ cấu Nông, Lâm, Thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2010-2018

    Get PDF
    Những năm qua, tỉnh Quảng Bình phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường biển, lạm phát kinh tế, đầu tư công thắt chặt. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Bình đã có những chiến lược phát triển kinh tế hiệu hiệu quả, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Với đặc thù là một tỉnh nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy ngành nông, lâm, thủy sản phát triển. Bài viết này tập trung phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trong tương lai

    NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY SONG MÔI TÀU [MILIUSA SINENSIS Finet et Gagnep.], HỌNA (ANNONACEAE)

    Get PDF
    SUMMARYEleven compounds were isolated from the n-hexane and the ethyl acetate extracts of Miliusa sinensis collected in Hoa Binh province. Their structures were elucidated by analysis of MS, NMR spectra and comparison with the published data. They are methoxy flavanones and methylated flavone: pinostrobin (1), 5-hydroxy-7,4’-dimethoxy flavanone (2), 5-hydroxy-6,7-dimethoxy flavanone (3), 5-hydroxy-7,8-dimethoxy flavanone (4), 3,5-dihydroxy-7,3’,4’ trimethoxyflavone (5); two chalconoids: pashanone (6), dihydropashanone (7); one triterpene: 24-methylenecycloartane-3β,21-diol (8); an oxoaporphine alkaloid: liriodenine (9), and stigmasterol (10),  β-sitosterol glucoside (11). The bioactivities of the ethyl acetate extract  as well as compounds 5and 9were reported.SUMMARYSTUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS AND BIOLOGICAL ACTIVITIES OF MILIUSA SINENSIS  Finet et Gagnep., (ANNONACEAE)Eleven compounds were isolated from the n-hexane and the ethyl acetate extracts of Miliusa sinensis collected in Hoa Binh province. Their structures were elucidated by analysis of MS, NMR spectra and comparison with the published data. They are methoxy flavanones and methylated flavone: pinostrobin (1), 5-hydroxy-7,4’-dimethoxy flavanone (2), 5-hydroxy-6,7-dimethoxy flavanone (3), 5-hydroxy-7,8-dimethoxy flavanone (4), 3,5-dihydroxy-7,3’,4’ trimethoxyflavone (5); two chalconoids: pashanone (6), dihydropashanone (7); one triterpene: 24-methylenecycloartane-3β,21-diol (8); an oxoaporphine alkaloid: liriodenine (9), and stigmasterol (10),  β-sitosterol glucoside (11). The bioactivities of the ethyl acetate extract  as well as compounds 5and 9were reported

    CÁC BỆNH NGUY HIỂM TRÊN TÔM NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Get PDF
    Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng nuôi tôm rất lớn và phong trào nuôi tôm ở vùng này đang phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, dịch bệnh đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến năng suất và sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm nơi này. Bệnh đốm trắng và bệnh đầu vàng là hai bệnh do vi-rút được xem là nguy hiểm cho nghề nuôi tôm sú trong suốt thời gian từ những năm 90. Gần đây, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính chưa rõ nguyên nhân đang gây thiệt hại rất nghiêm trọng trên cả hai đối tượng nuôi là tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Ngoài ra, còn có bệnh phân trắng ở tôm sú và bệnh đục cơ ở tôm càng xanh cũng đã gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi tôm trong vùng

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ HÀM LƯỢNG NO3- TRONG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2009 tại hai xã chuyên sản xuất rau là Hương An và Hương Chữ thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sản xuất rau, xác định hàm lượng NO3- trong đất trồng rau và đề xuất giải pháp phù hợp cho phát triển các loại rau ăn lá chính tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khá đa dạng các chủng loại rau tại hai xã như hành, ngò, tần ô, xà lách, rau thơm, các giống rau sử dụng chủ yếu là giống địa phương. Qui mô diện tích trồng rau tại các hộ là nhỏ, trung bình khoảng 500 m2/hộ. Người dân đã đầu tư các loại phân bón cho rau, tuy nhiên lượng đạm sử dụng cho rau vẫn còn cao hơn so với các loại phân bón khác. Hàm lượng NO3- trong các loại đất trồng rau dao động từ 19-55mg/100g đất ở tầng 0-20cm và 50-67mg/100g đất ở tầng 20-50cm. Có sự tương quan cao (R2 = 0,9) giữa lượng đạm bón với hàm lượng NO3- trong đất trồng rau tại các điểm nghiên cứu

    Xác định sự hiện diện của mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên ếch Thái Lan (Rana sp.) bị bệnh trương bụng

    Get PDF
    Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn ký sinh trên ếch (Rana sp.) bị bệnh trương bụng. Kết quả kiểm tra 110 mẫu ếch thu tại Đồng Tháp từ tháng 4/2021 đến 02/2022 cho thấy ếch bệnh thường nhiễm 9 loài trùng lông gồm Balantidium coli, B. elongatum, B. entozoon, B. honghuensis, Cepedea longa, C. magna, Opalina natalensis, O. ranarum và Zelleriella binucleata. Kết quả định danh vi khuẩn đã xác định được 77 chủng thuộc 2 loài là Aeromonas hydrophila và Pseudomonas putida. Trong đó, loài vi khuẩn P. putida có tỷ lệ nhiễm cao nhất (74%). Kết quả mô học cho thấy mô gan có biểu hiện viêm, mất cấu trúc, vùng đảo tụy xung huyết, hoại tử và mất cấu trúc. Mô thận sưng tấy, viêm mô và xung huyết. Cấu trúc ống thận và nang Bowman’s bị biến đổi, vỡ và phình to. Mô ruột có lớp biểu mô bị phá vỡ, các tế bào bị mất cấu trúc và có sự hiện diện của trùng lông. Các nếp gấp ở niêm mạc ruột bị dính lại và nhiều nơi xung huyết. Mô phổi có hiện tượng..

    ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỔ PHIẾU ĐẾN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)

    Get PDF
    This study investigates the relationship between stock liquidity and corporate dividend policy of 267 listed firms on the Hochiminh Stock Exchange during the period from 2008 to 2016. The empirical results statistically indicate a significant negative relationship between stock liquidity and dividend policy in the context of Vietnam. This means that when a company has a stock with high liquidity, there will be a high possibility that the company will not pay out dividends or pay no dividends.Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm kiểm định mối quan hệ giữa tính thanh khoản của cổ phiếu và chính sách chi trả cổ tức của 267 doanh nghiệp (DN) được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2008-2016. Kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của hai yếu tố này ở thị trường Việt Nam. Điều này có nghĩa là khi cổ phiếu của một doanh nghiệp có tính thanh khoản càng cao thì xác suất để doanh nghiệp đó không chi trả cổ tức hoặc chi trả cổ tức tiền mặt sẽ thấp
    corecore