3 research outputs found

    CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH THỰC HIỆN HÀNH VI THEO HỌC CAO HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    Get PDF
    This article deals with an analysis of the factors affecting the intention to continue studying at master level of students at Industrial University Hochiminh City (IUH) on the basis of a survey conducted for 432 students at this university. The study shows that four factors: Behavioral control; Brand loyalty; Attitude toward behavior; and Subjective norm have the positive effect on IUH student’s intention. This is also the impact level in descending order of the 4 factors affecting to IUH student’s intention.Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi tiếp tục theo học cao học của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh dựa trên số liệu khảo sát 432 sinh viên đại học tại Trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố là: Nhận thức kiểm soát hành vi; Trung thành thương hiệu; Thái độ dẫn đến hành vi, và Chuẩn chủ quan có quan hệ tuyến tính thuận chiều với ý định hành vi đăng ký học cao học tại Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Đây cũng chính là thứ tự mức độ tác động của từng nhân tố đến ý định hành vi của sinh viên

    CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRÁNH NÉ QUẢNG CÁO TRÊN FACEBOOK CỦA GIỚI TRẺ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    Get PDF
    This research aims to discover and confirm the factors that influence the youths’ avoidance of advertising on Facebook. The data were analyzed from 335 young clients in Hochiminh City. The research model and scales were constructed from the theoretical basis of the advertising avoidance by Cho and Cheon (2004); Kelly, Kerr, and Drennan (2010). In this study, the author developed the scales of avoidance behavior from the dimension based on the privacy and the relationship between privacy concern and the avoidance of social networking site by Grubbs and Milne (2010). Quantitative research methods using SPSS were used for analysis in addition to qualitative research at the preliminary stage. The test results show that privacy concerns, impediments to awareness, information overload, and negative experiences are factors that strongly impact advertising avoidance. This is one of the first studies for the avoidance of advertising in Vietnam. Although it has only been empirically tested on Facebook, it has opened new doors for authors who want to learn about this aspect from various views.Nghiên cứu này nhằm khám phá và khẳng định các yếu tố tác động đến sự tránh né quảng cáo trong môi trường mạng xã hội Facebook của giới trẻ. Dữ liệu được phân tích từ 335 khách hàng là giới trẻ tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu và các thang đo được xây dựng từ cơ sở lý thuyết về tránh né quảng cáo của Cho và Cheon (2004); Kelly, Kerr, và Drennan (2010). Trong đó, tác giả đã phát triển thang đo hành vi tránh né theo khía cạnh mới dựa trên cơ sở sự riêng tư và mối quan hệ giữa sự riêng tư và sự tránh né trên mạng xã hội của Grubbs và Milne (2010). Phương pháp nghiên cứu định lượng bằng SPSS được sử dụng để phân tích bên cạnh nghiên cứu định tính ở giai đoạn sơ bộ. Kết quả kiểm định cho thấy lo ngại quyền riêng tư, cản trở mục tiêu nhận thức và quá tải thông tin và trải nghiệm tiêu cực là những thang đo tác động mạnh đến sự tránh né quảng cáo. Nghiên cứu này là một khám phá tiên phong cho lĩnh vực tránh né quảng cáo tại Việt Nam. Tuy chỉ mới được kiểm định thực nghiệm ở mạng xã hội Facebook nhưng nó mở ra hướng đi mới cho các học giả muốn tìm hiểu về khía cạnh này ở những góc độ khác

    Tránh né quảng cáo và nhận thức nhãn hiệu - một nghiên cứu về hình thức video quảng cáo trên các trang mạng xã hội của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

    Get PDF
    Nghiên cứu này nhằm khám phá và khẳng định các yếu tố tác động đến tránh né quảng cáo cũng như mối quan hệ đến nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu sản phẩm dưới hình thức video quảng cáo trên mạng xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 435 khách hàng là giới trẻ tuổi từ 18 đến 35 đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu và các thang đo được xây dựng từ các cơ sở lý thuyết về tránh né quảng cáo từ các tác giả Ducoffe (1995), Edwards et al. (2002), Cho và Cheon (2004) cũng như nghiên cứu về mối quan hệ của nó đến nhận thức nhãn hiệu trên cơ sở nền của Rafi et al. (2011), Bellman et al. (2009). Mô hình được thực hiện với phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị quảng cáo (bao gồm giá trị giải trí và giá trị thông tin) có tác động nghịch chiều và mạnh nhất đến tránh né quảng cáo. Bên cạnh đó, có sự tương quan thuận chiều giữa trải nghiệm tiêu cực và hành vi tránh né này. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tiên phong khám phá và khẳng định về mối quan hệ nghịch biến giữa tránh né quảng cáo và nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
    corecore