54 research outputs found
ẢNH HƯỞNG CỦA CẢM NHẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN NIỀM TIN THƯƠNG HIỆU – TRƯỜNG HỢP DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH THƯƠNG HIỆU PHÚC THUẬN THẢO
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định thang đo về các yếu tố thành phần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo cảm nhận của người tiêu dùng, từ đó xác định ảnh hưởng của cảm nhận trách nhiệm xã hội đến niềm tin thương hiệu. Bằng phân tích nhân tố, kết quả nghiên cứu đã xác định 5 thành phần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là: "Cảm nhận trách nhiệm pháp lý", "Cảm nhận trách nhiệm kinh tế", "Cảm nhận trách nhiệm đạo đức", "Cảm nhận trách nhiệm nhân văn" và "Cảm nhận trách nhiệm môi trường". Ngoài ra, bằng phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu chỉ ra ba thành phần: "Cảm nhận trách nhiệm pháp lý", "Cảm nhận trách nhiệm nhân văn" và "Cảm nhận trách nhiệm môi trường" ảnh hưởng đến "Niềm tin thương hiệu" đối với dịch vụ vận tải khách của công ty TNHH An Thiên Phúc.Từ khóa: dịch vụ vận tải khách, niềm tin thương hiệu, trách nhiệm xã hộ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực Bình Trị Thiên. Số liệu khảo sát 400 học viên đang học nghề lái xe ô tô tại 7 cơ sở đào tạo ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá và tương quan và hồi quy đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô gồm (1) Công tác tổ chức và quản lý đào tạo, (2) Cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, (3) Năng lực đội ngũ giáo viên, (4) Quản lý tuyển sinh, (5) Quản lý tài chính, (6) Chương trình đào tạo, (7) Mục tiêu đào tạo,(8) Quản lý đội ngũ giáo viên, và (9) Quản lý dịch vụ phục vụ người học, trong đó nhân tố về công tác tổ chức và quản lý đào tạo là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.Từ khóa: chất lượng, quản lý chất lượng, đào tạo nghề lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Bình Trị Thiê
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về đặc điểm nhân khẩu học và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên đang theo học chương trình liên kết Rennes (CTLK Rennes) và chương trình tiên tiến Sydney (CTTT Sydney) tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Huế (ĐHKT Huế). Nghiên cứu đã kết hợp phân tích hồ sơ sinh viên và khảo sát bằng bảng hỏi 206 trong tổng số 382 sinh viên đang theo học chương trình về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định theo học chương trình. Dữ liệu khảo sát đã được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, ước lượng giá trị trung bình tổng thể bằng khoảng tin cây đối xứng và kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy: những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định theo học CTLK Rennes và CTTT Sydney là cơ hội du học, cơ hội học tập trong môi trường ngoại ngữ, được học với giảng viên nước ngoài và cơ hội việc làm. Từ kết quả phân tích, một số hàm ý nghiên cứu liên quan đến hoạt động tuyển sinh và đào tạo đối với các chương trình có yếu tố nước ngoài đã được thảo luận
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến các thành phần sự gắn kết người lao động với doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và ăn uống vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Kết quả nghiên cứu đã xác định 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết gồm “Môi trường làm việc”, “Quản lý trực tiếp”, “Bản chất công việc”, “Trách nhiệm xã hội”, “Vai trò cá nhân”, “Tiền lương”, “Hỗ trợ công việc” và “Cơ hội phát triển”. Ngoài ra, kết quả từ mô hình cấu trúc cho thấy 7 trong 8 nhân tố kể trên có ảnh hưởng đến ba thành phần của sự gắn kết, trong đó không có nhân tố “Trách nhiệm xã hội”.Từ khóa: sự gắn kết, duyên hải Nam Trung bộ, kinh doanh lưu trú và ăn uốn
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH: KHÁI NIỆM VÀ CÁC XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU HIỆN NAY
Tóm tắt: Điểm đến du lịch thông minh là một khái niệm mới nổi trong bối cảnh phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng gia tăng ở các điểm đến du lịch, khái niệm này đang dần tạo ra một cách tiếp cận mới về quản lý điểm đến. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích nội dung nhằm mục đích hệ thống hóa các công bố bằng tiếng Anh về điểm đến thông minh đã được đăng trên các tạp chí uy tín. Kết quả phân tích cho thấy cho thấy đa số các nghiên cứu tập trung vào thực nghiệm, quan sát các điểm đến du lịch thông minh mới nổi ở Châu Âu. Cả phương pháp định tính và định lượng đều được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu, một số nghiên cứu sử dụng kết hợp cả định tính và định lượng. Các nội dung nghiên cứu có liên quan bao gồm: (1) Khái niệm nền tảng liên quan đến điểm đến du lịch thông minh; (2) Công nghệ thông tin và truyền thông; (3) Du khách thông minh; và (4) Quản lý điểm đến thông minh.Từ khóa: điểm đến du lịch thông minh; du lịch thông minh; phân tích nội dung; thông minh; công ngh
Development and validation of the Vietnamese Primary Care Assessment Tool : provider version
Aim: To adapt the provider version of the Primary Care Assessment Tool (PCAT) for Vietnam and determine its internal consistency and validity.
Background: There is a growing need to measure and explore the impact of various characteristics of health care systems on the quality of primary care. It would provide the best evidence for policy makers if these evaluations come from both the demand and supply sides of the health care sector. Comparatively more researchers have studied primary care quality from the consumer perspective than from the provider's perspective. This study aims at the latter.
Method: Our study translated and adapted the PCAT provider version (PCAT PE) into a Vietnamese version, after which a cross-sectional survey was conducted to examine the feasibility, internal consistency and validity of the Vietnamese PCAT provider version (VN PCAT PE). All general doctors working at 152 commune health centres in Thua Thien Hue province had been selected to participate in the survey.
Findings: The VN PCAT PE is an instrument for evaluation of primary care in Vietnam with 116 items comprising six scales representing four core primary care domains, and three additional scales representing three derivative domains. From the translation and cultural adaptation stage, two items were combined, two items were removed and one item was added. Six other items were excluded due to problems in item-total correlations. All items have a low non-response or 'don't know/don't remember' response rate, and there were no floor or ceiling effects. All scales had a Cronbach's alpha above 0.80, except for the Coordination scale, which still was above the minimum level of 0.70.
Conclusion: The VN PCAT PE demonstrates adequate internal consistency and validity to be used as an effective tool for measuring the quality of primary care in Vietnam from the provider perspective
Development and validation of the Vietnamese primary care assessment tool
Objective : To adapt the consumer version of the Primary Care Assessment Tool (PCAT) for Vietnam and determine its internal consistency and validity.
Design : A quantitative cross sectional study.
Setting : 56 communes in 3 representative provinces of central Vietnam.
Participants : Total of 3289 people who used health care services at health facility at least once over the past two years.
Results : The Vietnamese adult expanded consumer version of the PCAT (VN PCAT-AE) is an instrument for evaluation of primary care in Vietnam with 70 items comprising six scales representing four core primary care domains, and three additional scales representing three derivative domains. Sixteen other items from the original tool were not included in the final instrument, due to problems with missing values, floor or ceiling effects, and item-total correlations. All the retained scales have a Cronbach’s alpha above 0.70 except for the subscale of Family Centeredness.
Conclusions : The VN PCAT-AE demonstrates adequate internal consistency and validity to be used as an effective tool for measuring the quality of primary care in Vietnam from the consumer perspective. Additional work in the future to optimize valid measurement in all domains consistent with the original version of the tool may be helpful as the primary care system in Vietnam further develops
Patient experiences of primary care quality amongst different types of health care facilities in central Vietnam
Background: Patient experience with primary health care services can vary markedly between different types of health care facilities, even within the same country setting. Given known benefits of high quality primary health care, the performance of these facilities may significantly impact population health. The aim of this study was to compare the quality of primary care in different types of health facilities as experienced by Vietnamese consumers.
Methods:1662 people who utilized primary health care services at least once over the past two years in various types of facilities in central Vietnam were surveyed in a cross-sectional study using the Vietnamese version of the Primary Care Assessment Tool (VN PCAT-AE) to assess overall primary care quality as well as several different domains of high quality primary care services.
Results: Commune health centers were associated with the highest overall primary care quality (PCAT expanded score 21.07, p<0.001) as well as high scores in nearly all individual domains of primary care quality experienced by consumers compared with other types of facilities. Conversely, private facilities such as private clinics and pharmacies were rated lowest overall (PCAT expanded score 18.45, p<0.05 and 16.90, p<0.001 respectively). District hospitals and other government hospitals (PCAT expanded score 20.10 and 19.72 respectively) were reported as the best quality in comprehensiveness of available services (p<0.001). Polyclinics performed quite well in comprehensiveness of services available (3.11) and first contact-access (2.79) but less so in other domains, especially in cultural competency (1.87).
Conclusions: The high quality of primary care services experienced by consumers in commune health centers compared with other facilities gives Vietnam ample reason to promote greater use of these community-based primary care facilities. Populations may benefit most from building and strengthening grassroots networks of such community-based health centers as an effective solution for overcrowding at hospitals while simultaneously providing better overall health outcomes
Primary care quality in Vietnam : perceptions and opinions of primary care physicians in commune health centers : a mixed-methods study
Introduction: Measuring the performance of a primary care system is one of the very first steps to find out whether there is room for improvement. To obtain an objective and comprehensive view, this measurement should come from both the supply and demand sides of the system. Patients' experiences of primary care have been studied around the world, but much less energy has been invested in researching providers' perspectives. This research aims to explore how primary care physicians working at commune health centers in Vietnam evaluate their performance and their opinions on how to improve the quality of primary care services.
Materials and methods: First, a quantitative study was conducted using the validated Vietnamese PCAT questionnaire-provider expanded version (VN PCAT PE) targeting all primary care physicians (PCPs) working at commune health centers in a province of Central Vietnam. Next, a qualitative study was carried out, consisting of in-depth interviews with PCPs, to better understand the results of the quantitative survey and gain insight on barriers of primary care services and how to overcome them.
Results: In the quantitative portion of our study, 150 PCPs rated the quality of ongoing care and first contact in CHCs as the best (3.09 and 3.11 out of 4, respectively), and coordination as the worst performing core domain (2.53). Twenty-two PCPs also participated in our qualitative research. In regards to challenges that primary care physicians face during their daily practice, three central themes emerged: 1) patient factors such as client attitude and knowledge, 2) provider factors such as the burden of administrative work and lack of training opportunities, and 3) contextual factors such as low income and lack of resources including medicines and diagnostics. Participants recommended more health promotion campaigns in the media, increasing the number of services available at CHCs (such as being able to take blood samples), reducing the workload related to administration for CHC leaders, greater government subsidies, and providing more training courses for PCPs.
Conclusions: Findings from this study offer a valuable view from the supply-side of the primary care system, specifically those who directly deliver primary care services. Along with the earlier study on consumers' evaluation of the Vietnamese primary care system, and literature from other low and middle-income countries, these findings offer emerging evidence for policymakers to improve the quality of primary care in Vietnam
SO SÁNH MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CHẾ PHẨM ENZYME LIPASE TỪ CANDIDA RUGOSA VÀ PORCINE PANCREAS
Trong nghiên cứu này, một vài tính chất của Enzyme lipase Candida rugosa và Porcine pancreas dạng tự do được nghiên cứu thông qua sự xúc tác sinh học trong môi trường nước (sự thủy phân). Trước tiên, hai chế phẩm enzyme được xác định và so sánh về trọng lượng phân tử (MW) và các điều kiện như pH, nhiệt độ, bậc phản ứng, độ bền pH, độ bền nhiệt độ theo thời gian, ảnh hưởng của ion kim loại và năng lượng hoạt hóa (Ea) của phản ứng thủy phân dầu olive. Từ đó, điều kiện tối ưu mới cho hai chế phẩm enzyme này được thiết lập. Kết quả cho thấy hoạt tính xúc tác Candida rugosa tốt hơn của Porcine pancreas. Các giá trị tối ưu mới của Candida rugosa tìm được là: MW xấp xỉ 60 kilodalton, hệ đệm phosphate pH là 7,0; nhiệt độ là 40°C. ở các điều kiện này, các phản ứng được lặp lại nhiều lần để xác định độ bền pH sau 60 phút. Kết quả cho thấy hoạt tính của enzyme còn lại là 79,6% (1023,8 U/mg protein.phút), thời gian bán hủy (t1/2) tìm được là 210 (phút), hằng số ức chế kd là 3,3ì10-3 (phút-1), sau 60 phút độ bền nhiệt độ thể hiện hoạt tính của enzyme còn 84% (940,48 U/mg protein.phút) và Ea tìm được là 15,176 (kJ/mol). Tương tự, kết quả khi sử dụng enzyme Porcine pancreas là: MW xấp xỉ 50 kilodalton, hệ đệm borate pH là 8,5; nhiệt độ là 40°C. Lặp lại các lần phản ứng cũng ở các điều kiện trên để xác định độ bền pH sau 30 phút. Kết quả cho thấy hoạt tính của enzyme này còn lại là 100% (5,88 U/mg protein.phút), (t1/2) tìm được là 148 (phút), hằng số ức chế kd là 4,7ì10-3 (phút-1), ) sau 60 phút độ bền nhiệt độ thể hiện hoạt tính của enzyme này còn 71,4% (4,2 U/mg protein.phút) và Ea tìm được là 15,176 (kJ/mol). Từ kết quả nghiên cứu này, kết luận được rút ra là cả hai enzyme đều bị ảnh hưởng bởi các ion Ca2+, Mg2+, và Al3+; và phản ứng thủy phân dầu olive xúc tác Candida rugosa và Porcine pancreas là bậc một
- …