1,243 research outputs found

    Digital readiness of container terminals for digital technology adoption: a case study of Vietnam

    Get PDF

    KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á: TIẾP CẬN BẰNG KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER TÍNH HIỆU QUẢ THÔNG TIN GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG

    Get PDF
    The information efficiency and the relationships between ASEAN stock markets are two of the issues that are of great research interest. However, these two issues were often investigated separately in previous studies. Therefore, this paper combines these two issues in the same analysis. Data on the daily closing index of six ASEAN stock markets, including Indonesia, Malaysia, the Philippines, Singapore, Thailand, and Vietnam are used to calculate Shannon entropy to measure the stock market information efficiency. In addition, this paper conducts the Granger causality test to reveal the relationships between the ASEAN stock markets. The results show that all six stock markets are not in the state of information efficiency, which means the stock indices, stock returns, and volatility are not purely random, but patterned. In addition, the Granger test results show that the ASEAN stock markets are logically correlated. The two markets that are more integrated than the others are Indonesia and Malaysia. Vietnam participates in regional economics in a passive way, while the Philippines is more proactive. The Singapore stock market is also less integrated with the other ASEAN markets, although it is a mature stock market that outperforms the rest.Tính hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán và mối liên hệ giữa các thị trường chứng khoán của các quốc gia Đông Nam Á là hai trong số những vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, hai vấn đề này thường được tách biệt trong nghiên cứu riêng trong các nghiên cứu trước. Do vậy, bài viết này kết hợp nghiên cứu hai vấn đề này trong cùng một phân tích. Dữ liệu về chỉ số chứng khoán đóng cửa hàng ngày của sáu thị trường chứng khoán Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam được sử dụng để tính toán Shannon entropy nhằm đo lường tính hiệu quả của thị trường. Bên cạnh đó, bài viết cũng đồng thời áp dụng kiểm định nhân quả Granger để khảo sát mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả sáu thị trường chứng khoán đều không đạt trạng thái hiệu quả thông tin, điều đó có nghĩa là biến động chỉ số chứng khoán và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chưa phải hoàn toàn ngẫu nhiên. Ngoài ra, kết quả kiểm định Granger cho thấy rằng các thị trường chứng khoán ở các quốc gia Đông Nam Á có mối liên hệ hợp lý với nhau. Hai thị trường hội nhập tốt với khu vực bao gồm Indonesia và Malaysia. Việt Nam tham gia vào các mối liên hệ trong kinh tế khu vực với vai trò thụ động hơn các quốc gia khác, còn Philippines, mặc dù có khuynh hướng suy giảm trong suốt thời gian dữ liệu được thu thập, nhưng lại đóng vai trò chủ động trong khu vực. Thị trường chứng khoán Singapore cũng ít hội nhập với khu vực mặc dù đây là thị trường chứng khoán phát triển và trưởng thành vượt trội hơn các quốc gia còn lại

    MÔ HÌNH HÓA TRI THỨC CHO MỘT CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ BẰNG ONTOLOGY WEB LANGUAGE

    Get PDF
    This paper presents a knowledge modeling method by Ontology Web Language (OWL) for a relational database. The proposed method contains the rules for transforming data in a relational database into Ontology and Axioms for supplementing meaning of a relational database. Based on these rules, data in a relational database could be converted into triples Resource Description Framework (RDF)/OWL for Semantic web applications.Trong bài báo này, chúng tôi trình bày phương pháp mô hình hóa tri thức một cơ sở dữ liệu quan hệ bằng Ontology Web Language (OWL). Kết quả đạt được bao gồm các luật chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quan hệ sang Ontology và các Axiom bổ sung ngữ nghĩa cho một cơ sở dữ liệu quan hệ. Dựa trên các luật này, dữ liệu trong mô hình quan hệ có thể được chuyển đổi thành các bộ ba RDF/OWL cho các ứng dụng Sematic web

    TÁC ĐỘNG CỦA BẤT ĐỊNH CHÍNH TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI

    Get PDF
    This study examines the impacts of political uncertainty on the efficiency of commercial banks across 20 emerging economies. Using the Stochastic Frontier Approach (SFA) to measure efficiency scores of these banks during the period from 2003 to 2012, we found that political uncertainty during national elections tends to impede the banking efficiency. The results, however, did not display a statistically significant effect of political uncertainty on the efficiency around the elections  (i.e. before and after an election). In terms of the role of ownership structure, our results provided the evidence that state-owned banks tend to have lower efficiency than comparable private banks, while no difference exists in cost efficiency between foreign-owned and domestic private banks.Bài viết này nghiên cứu vai trò của yếu tố bất định chính trị đối với hiệu quả chi phí của các ngân hàng thương mại tại 20 quốc gia có nền kinh tế mới nổi. Sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA (Stochastic Frontier Approach) để đo lường hệ số hiệu quả của ngân hàng, tác giả phát hiện rằng biến động của yếu tố bất định chính trị tại các cuộc bầu cử quốc gia có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả chi phí của các ngân hàng thương mại tại khu vực này. Đối với ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu vốn, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại quốc doanh có hiệu quả thấp hơn so với các ngân hàng thương mại tư nhân nắm quyền chi phối khác; Trong khi đó, không có sự khác biệt đáng kể về mức độ hiệu quả chi phí giữa các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng tư nhân trong nước

    Giá trị kiến trúc của các kiốt kiểu Pháp ở phố cổ Bao Vinh - tỉnh Thừa Thiên Huế

    Get PDF
    Sự đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ và đe doạ đến sự biến mất của các nhận dạng văn hoá, trong đó kiến trúc truyền thống địa phương là một trong những di sản văn hoá nổi bật. Nghiên cứu này nhằm cung cấp những giá trị kiến trúc nổi bật của một trong những thể loại kiến trúc truyền thống độc đáo nhất ở Huế, các kiốt được xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc (1858-1954). Sự kết hợp hài hoà giữa kiến trúc truyền thống Huế với kiến trúc ảnh hưởng Pháp, sự giao thoa văn hoá đặc sắc Việt – Pháp trong kiến trúc của các kiốt này phải được xem như một trong những tài sản văn hoá của người Huế nói riêng và của người Việt nói chung

    Factors affecting the use risk-based audit approach

    Get PDF
    The business risk approach to auditing is familiar in the private sector. However, this approach is relatively new to auditing in the public sector in many countries, including Vietnam. This study aims to explore the predictive model of factors affecting the application of risk approach in auditing (RBA) and audit quality. Research data was collected by surveying 211 state auditors through SEM linear structure analysis with SmartPLS 4.0.8.5 software. The research results show that the risk of the audited entity and the application of Information Technology (IT) have a positive and significant impact on the audit risk approach and contribute to the assurance of audit quality in the State Audit. This implies that with IT support, the application of RBA will become effective in improving audit efficiency and quality assurance

    ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ KHÍ OXY THẤP VÀ NỒNG ĐỘ KHÍ CACBONNIC CAO TRONG MÔI TRƯỜNG BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG QUẢ ỚT TƯƠI

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát đơn yếu tố ảnh hưởng của nồng độ khí O2 thấp (2 –  8 %) và nồng độ khí CO2 cao (2 – 8 %) so với điều kiện môi trường, đến những diễn biến sinh lí và sự biến đổi sinh hóa của quả ớt trong quá trình bảo quản. Tiến hành 9 thí nghiệm đồng thời trên hệ thống thiết bị CA đa chức năng, có thể điều khiển giảm sát độc lập các thông số theo yêu cầu thực nghiệm, trong đó gồm 4 thí nghiệm nồng độ khí O2 thấp (2 %, 4 %, 6 %, 8 %), 4 thí nghiệm có nồng độ khí CO2 cao (2 %, 4 %, 6 %, 8 %) và một thí nghiệm đối chứng ở điều kiện môi trường cùng điều kiện bảo quản (10 ± 0,5 oC, độ ẩm 90 ± 2 %). 9 mẫu thí nghiệm đồng nhất với cùng chế độ sơ chế xử lí nguyên liệu với 3 kg/mẫu, thời gian khảo sát trong 24 ngày với chu kì lấy mẫu 8 ngày/lần, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng gồm hàm lượng đường TS (%), hàm lượng axit hữu cơ TS (%), hàm lượng vitamin C (mg/kg) và chất lượng cảm quan (điểm). Kết quả đã xác định được miền biến thiên phù hợp ở nồng độ khí O2 trong khoảng 2 % ≤ NO2 6 %  hoặc nồng độ khí CO2 2 % NO2 8 % là có hiệu ứng tích cực đến khả năng kiềm hãm sự già hóa để kéo dài thời gian bảo quản quả ớt tươi. Kết quả này làm cơ sở làm cơ sở thiết lập mô hình thực nghiệm đa yếu tố để xác định được chế độ tối ưu bảo quản quả ớt bằng phương pháp CA

    Improve efficiency of fuzzy association rule using hedge algebra approach

    Get PDF
    A major problem when conducting mining fuzzy association rules from the database (DB) is the large computation time and memory needed. In addition, the selection of fuzzy sets for each attribute of the database is very important because it will affect the quality of the mining rule. This paper proposes a method for mining fuzzy association rules using the compressed database. We also use the approach of Hedge Algebra (HA) to build the membership function for attributes instead of using the normal way of fuzzy set theory. This approach allows us to explore fuzzy association rules through a relatively simple algorithm which is faster in terms of time, but it still brings association rules which are as good as the classical algorithms for mining association rules

    BẢO QUẢN ĐÔNG LẠNH TUYẾN TRÙNG K. SINH GÂY BỆNH CÔN TRÙNG Ở VIỆT NAM TRONG NITROGEN LỎNG

    Get PDF
    Bảo quản đông lạnh các chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng trong nitrogen lỏng là giải pháp tối ưu để duy trì bảo tồn tài nguyên tuyến trùng có lợi ở Việt Nam. Trong bảo quản đông lạnh bằng nitrogen lỏng, 2 yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng sống và độc lực của các chủng tuyến trùng là nồng độ ấu trùng cảm nhiễm và nồng độ dung dịch Glycerol. Thử nghiệm với các nồng độ khác nhau đã xác định nồng độ tối ưu là 12.000 IJs /mL và 15% Glycerol. Trên cơ sở đó lần đầu tiên ở Việt Nam đã triển khai bảo quản đông lạnh 27 chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng bản địa, bao gồm 24 chủng giống Steinernema và 3 chủng giống Heterorhabditis. Sau 72 giờ bảo quản đông lạnh, kết quả kiểm tra đã xác định tỷ lệ sống trung bình của các chủng tuyến trùng EPN là 79,2%, trong đó, 79,2% (55,6 - 95,7%) đối với các chủng Steinernema và 79% (70,1 - 86,2%) đối với các chủng Heterorhabditis. Độc lực của các chủng tuyến trùng EPN sau đông lạnh 72 giờ được xác định bằng tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 5 bướm sáp lớn là 71,6% (60,0 - 83,3%) ở công thức nhiễm với ấu trùng cảm nhiễm (infective juveniles - IJs) đông lạnh và 70,6% (63,6 - 80%) ở công thức đối chứng. Kết quả thử nghiệm cho thấy sau đông lạnh cho thấy sự sai khác không có . nghĩa về hiệu lực gây chết của tuyến trùng đông lạnh và không đông lạnh. Như vậy, qua đông lạnh các chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng vẫn duy trì độc lực như vốn có. Quy trình bảo quản đông lạnh được xác lập và áp dụng trong nghiên cứu này có thể đáp ứng yêu cầu bảo quản đông lạnh toàn bộ mẫu tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng sống đang được lưu giữ ở Việt Nam
    corecore