Journal of Vietnamese Environment
Not a member yet
249 research outputs found
Sort by
Selection of nitrogen fixation and phosphate solubilizing bacteria from cultivating soil samples of Hung Yen province in Vietnam: Tuyển chọn các chủng vi khuẩn cố định nitơ và phân giải phosphate từ các mẫu đất trồng của tỉnh Hưng Yên, Việt Nam
The nitrogen fixing bacteria (NFB) and phosphate solubilizing bacteria (PSB) are used widely for producing of microbiological fertilizers. This study aims to seek nitrogen-fixing and phosphate-solubilizing bacteria strains to add to the collection of candidate strains for producing single and multi-function microbiological fertilizers. From 40 soil samples of 8 fields for cultivating rice, medicinal plants and vegetables, 15 NFB strains and 12 PSB strains were isolated and determined the ability of fixing nitrogen and solubilizing inorganic phosphate compound through creation of NH4+ and PO4- in culture medium. Among 15 NFB strains, the fixing nitrogen activities of 7 strains were much higher than the remaining strains, including NFBR3, NFBV2, NFBM5, NFBM3, NFBM1, NFBV5 and NFBR2 with NH4+ concentration 18.85 mg/l, 18.41 mg/l, 17.32 mg/l, 16.19 mg/l, 15.49 mg/l, 12.83 mg/l and 12.57 mg/l, respectively Among 12 PSB strains, The ability of solubilizing phosphate of 5 strains were higher than the others, including PSBM2, PSBR1, PSBV1, PSBR5 and PSBR3 with PO4- concentration 14.49 mg/l, 11.83 mg/l, 11.33 mg/l, 10.65 mg/l, 10.37 mg/l, respectively. 3 NFB strains (NFBR3, NFBV2, NFBM5) and 3 PSB strains (PSBM2, PSBR1, PSBV1) with higher activity were identified by 16S-rDNA sequence analysis and comparing to some homologous sequences in genbank. The results showed that NFBR3 was identified as Azotobacter vinelandii, NFBV2 as Azopirillum brasilense, NFBM5 as Azotobacter chroococum, PSBM2 and PSBV1 as Pseudomonas fluorescens and PSBR1 as Bacillus subtilis.
Vi khuẩn cố định nitơ (NFB) và vi khuẩn phân giải phosphate (PSB) được sử dụng rộng rãi trong sản xuất phân bón vi sinh. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm kiếm các chủng vi khuẩn cố định nitơ và hòa tan phosphate, bổ sung vào bộ sưu tập các chủng dự tuyển cho sản xuất phân bón vi sinh đơn và đa chức năng. Từ 40 mẫu đất của 8 ruộng trồng lúa, cây dược liệu và rau màu, 15 chủng NFB và 12 chủng PSB đã được phân lập và xác định khả năng cố định nitơ và phân giải phosphate vô cơ thông qua sự tạo thành NH4+ và PO4- trong môi trường nuôi cấy. Trong số 15 chủng NFB, có 7 chủng có hoạt tính cố định nitơ cao hơn những chủng còn lại, bao gồm các chủng NFBR3, NFBV2, NFBM5, NFBM3, NFBM1, NFBV5 và NFBR2 với nồng độ NH4+ lần lượt là 18.85mg/l, 18.41 mg/l, 17.32 mg/l, 16.19 mg/l, 15.49 mg/l, 12.83 mg/l và 12.5 7mg/l. Trong số 12, có 5 chủng có khả năng phân giải phosphate cao hơn những chủng khác, bao gồm chủng PSBM2, PSBR1, PSBV1, PSBR5 và PSBR3 với nồng độ PO4- lần lượt là 14.49 mg/l, 11.83 mg/l, 11.33 mg/l, 10.65 mg/l và 10.37 mg/l. Các chủng NFB và PSB này đều xuất hiện ơ các mẫu đất trồng lúa, đất trồng cây dược liệu và đất trồng rau màu. 3 chủng NFB và 3 chủng PSB với hoạt tính cố định nitơ và phân giải phosphate cao hơn được định loại bằng phân tích trình tự gen 16S-rDNA và so sánh với một số trình tự tương đồng trong genebank. Kết quả chỉ ra rằng chủng NFBR3 được định danh là Azotobacter vinelandii, chủng NFBV2 là Azopirillum brasilense, chủng NFBM5 là Azotobacter chroococum, chủng PSBM2 và chủng PSBV1 là Pseudomonas fluorescens và chủng PSBR1 là Bacillus subtilis
Establishment of the criteria of the green city for developing cities: Xây dựng các tiêu chí của thành phố xanh, ứng dụng cho những thành phố đang phát triển
Building a livable city is the top objective of local governments. "Green City" is concerned, researched, and constructed effectively in some cities around the world. The paper is to identify a green city\u27s benefits to humans and the environment. Moreover, this study also establishes criteria of the green city according to international standards in emerging cities, especially in 5 criteria such as green space and land use, atmosphere, water resource, and energy supply. Finally, the criteria of the green city established are used for scoring and assessing Vung Tau city. Currently, Vung Tau city has 60.9 scores below a green city\u27s standards with 65 scores; however, it can be changed by proposals in development policies to get 71.3 scores.
Việc xây dựng một thành phố đáng sống là một mục tiêu hàng đầu của các chính phủ địa phương. Thành phố xanh “Green City” đang được quan tâm, nghiên cứu, và xây dựng một cách hiệu quả tại nhiều thành phố trên thế giới. Bài báo này sẽ làm rõ ràng những chức năng mà một thành phố xanh mang lại. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng xây dựng những tiêu chí của thành phố xanh đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các thành phố đang phát triển, đặc biệt là 5 tiêu chí không gian xanh và sử dụng đất; giao thông; không khí; nguồn nước; nguồn năng lượng. Hơn nữa, việc ứng dụng các tiêu chí thành phố xanh cho việc chấm điểm và đánh giá Thành phố Vũng Tàu. Hiện nay, thành phố Vũng Tàu được chấm 60.9 điểm, mức điểm này ở dưới tiêu chuẩn của một thành phố xanh là 65 điểm, tuy nhiên trong tương lai gần với những chính sách phát triển phù hợp thì số điểm này có thể tăng lên đến 69.3 điểm
The role of urban agriculture for a resilient city: Vai trò của nông nghiệp đô thị cho một thành phố có sức chống chịu tốt
Humans are simultaneously facing challenges as climate change, epidemics and scarcity of food and water. It is estimated that by 2021 over 690 million of people will face hunger; by 2050 the global population will increase up to 10 billion with 68% of the population living in urban areas. By providing 30% of self-sufficient food in 2030, urban agriculture will be a practical concept to face these challenges. The work studies the role of agricultural land as a critical part for a resilient city. Parameters related to food production are also explored. As study case, this work aims to investigate the current food security of the Ho Chi Minh city (HCMC), offering productive green solutions at different scales from land-use planning, urban design to green roofs. For a production of 6.7 kg/day of vegetables a day, the costs of are approximately $10,000 for nearly 5.6 square meters of land; this points out A-Go-Gro technology as an effective measure for vertical farming. For example, 0.18 ha of green space can produce 2 tons of vegetables per day in the Lake View settlement (district 2 in HCMC). Moreover, due to green roofs, stormwater volumes directed into the sewer system are decreased by 65% and the penetration of electromagnetic radiation is reduced by 99.4%.
Loài người đang đồng thời đối mặt với những thách thức như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khan hiếm thực phẩm và nước. Ước tính đến năm 2021 có hơn 690 triệu người đói và đến năm 2050 dân số toàn cầu tăng lên gần 10 tỷ người, với 68% sống ở khu vực thành thị. Được sử dụng để tự cung tự cấp 30% lương thực vào năm 2030, nông nghiệp đô thị là một khái niệm hiệu quả cho những thách thức. Bài báo là nghiên cứu đất nông nghiệp như một phần quan trọng cho một thành phố có khả năng phục hồi. Các thông số liên quan đến sản xuất lương thực được nghiên cứu. Bài báo cũng tìm hiểu an ninh lương thực của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Hơn nữa, bài báo đưa ra các giải pháp phủ xanh hiệu quả trên các quy mô khác từ quy hoạch sử dụng đất, thiết kế đô thị đến mái nhà xanh tại các hộ gia đình. Với chi phí 10.000 USD và gần 5,6 mét vuông đất trồng 6,7 kg rau mỗi ngày, công nghệ A-Go-Gro là một biện pháp hữu hiệu cho canh tác theo chiều dọc. Như vậy 0,18 ha không gian xanh có thể sản xuất 2 tấn rau mỗi ngày tại khu dân cư Lake View ở quận 2. Hơn nữa, bằng cách làm mái nhà xanh, nước mưa giảm đến 65% vào hệ thống cống và sự xâm nhập bức xạ điện từ giảm 99,4%
Water balance changes in the upper part of Dong Nai River basin: Thay đổi cân bằng nước ở thượng nguồn sông Đồng Nai
In recent decades, changes in land use and land cover (LULC) arising from socio-economic development, coupled with climate change, have severely undermined and compromised the environmental sustainability of the upper part of Dong Nai (UPDN) river basin. Assessing the long-term impacts of climate change and changes in LULC on hydrological conditions and water balance in the UPDN river basin is essential for sustainable watershed management. In the present study, Landsat images and SWAT (Soil and Water Assessment Tool) model were used to assess water balance changes due to changes of climate and LULC at three different intervals: 1994, 2004, and 2014. The results of Landsat images classification indicated that forest land was the main LULC type in the basin. In 1994 the forest cover was 706,803 ha (72.68% of the total landmass). In 2004 the forest area dropped to 520,359 ha (53.51%). In 2014 the forest area dropped further to 485,908 ha (49.97%). The change in LULC has caused changes in the annual and peak water flows. The analysis of the results revealed that the effect of historical climate variations on water yield was greater than the LULC change. With the scenario of LULC 2014, the consumption of irrigation water was the highest and mainly in the dry season. The findings can provide useful information for decision-makers in planning and formulating policies for sustainable watershed management and climate change adaptation.
Trong những thập niên gần đây, sự thay đổi về sử dụng đất và thực phủ (LULC) do những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cùng với biến đổi khí hậu đã đặt ra những thách thức cho sự bền vững về môi trường ở lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai (UPDN). Đánh giá các tác động lâu dài của biến đổi khí hậu và những thay đổi trong LULC đến điều kiện thủy văn và cân bằng nước là việc cần thiết cho quản lý bền vững nguồn nước. Trong nghiên cứu này, các ảnh vệ tinh Landsat, công cụ đánh giá đất và nước (SWAT) được sử dụng để đánh giá sự thay đổi cân bằng nước do sự thay đổi khí hậu và LULC tại ba thời điểm khác nhau 1994, 2004 và 2014. Kết quả phân loại các ảnh Landsat cho thấy rừng là loại thực phủ chính trong lưu vực. Diện tích rừng của năm 1994 là 706.803 ha (72,68%). Diện tích rừng của năm 2004 đã giảm xuống còn 520.359 ha (53,1%) và đến năm 2014 chỉ còn 485.908ha (49,97%). Thay đổi sử dụng đất và thực phủ đã làm thay đổi chế độ thủy văn và dòng chảy đỉnh. Phân tích kết quả đã xác định rằng những sự thay đổi về điều kiện khí hậu trong quá khứ có ảnh hưởng đến lượng nước lớn hơn so với thay đổi về thực phủ. Với kịch bản LULC năm 2014, nhu cầu sử dụng nước tưới cho cây trồng là lớn nhất và chủ yếu trong mùa khô. Những kết quả đạt được trong nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định trong lập kế hoạch và ban hành chính sách cho quản lý lưu vực bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
Studying the impact factors of climate change on agricultural land use in Phong Dien district, Thua Thien Hue province: Nghiên cứu các yếu tố tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Many factors influence agricultural land, in particular, climate change show the most significant and serious effect on agricultural land in Phong Dien district. This study applied Binary Logistic analysis, using the SPSS software, on data collected through state agencies, fieldwork and interviews. The study has identified the impact of climate change on agricultural land by several factors; the most significant influence is derived from temperature and other extreme weather factors. In addition, the elements of rainfall, wind, and cold air also have a substantial impact on agricultural land causing serious consequences such as damage, loss of construction quality, overload of water supply and drainage systems, landslides, damage to infrastructure systems, etc. Some adaptive solutions to counteract the effects of climate change on agricultural land include changing crop structure, upgrading facilities, raising awareness of officials, and people about climate change.
Công tác sử dụng đất nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố tác động của biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng nhất đối với việc sử dụng đất nông nghiệp nói chung và trên địa bàn huyện Phong Điền nói riêng. Nghiên cứu đã sử dụng phân tích Binary Logistic trên phần mềm SPSS từ các số liệu thu thập được qua các cơ quan nhà nước, thực địa, phỏng vấn. Từ đó, nghiên cứu đã xác định được tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất nông nghiệp thông qua các yếu tố: Gây ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố nhiệt độ và yếu tố cực đoan khác; ngoài ra, các yếu tố lượng mưa, chế độ gió và không khí lạnh cũng tác động không nhở vào việc sử dụng đất nông nghiệp. Các yếu tố này gây ra các hậu quả nghiêm trọng như làm hư hại, giảm chất lượng công trình, làm quá tải hệ thống cấp thoát nước, làm sạt lở, hư hại hệ thống cơ sở hạ tầng... Nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp thích ứng của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất nông nghiệp như thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về biến đổi khí hậu
Surface Water Quality Assessment Using Phytoplankton and Zoobenthos: A Case Study at Bung Binh Thien, An Giang Province, Vietnam: Đánh giá chất lượng nước mặt sử dụng phiêu sinh thực vật và động vật đáy: Trường hợp nghiên cứu tại Búng Bình Thiên, An Giang, Việt Nam
The study aimed to evaluate water quality at Bung Binh Thien Lake, An Giang Province, Vietnam using Shannon-Wiener species diversity index (H’) and associated average score per taxon (ASPT) calculated from composition of phytoplankton and zoobenthos. The water quality index (WQI) was used as the reference for the quality of surface water. The samples of surface water quality, phytoplankton, and zoobenthos were simultaneously collected at 11 sites in the dry season. The results showed that WQI (57-88) classified water quality from good to medium, H’ calculated using phytoplankton species (1.12-2.71) presented water quality from medium to bad whereas, (H\u27z) calculated (0 to 2.07) and ASPT (2-4.21) calculated from zoobenthos species divided water quality from bad to very bad. The findings revealed that assessing water quality should not totally only relied on diversity indices (H’, ASPT) but also carefully consider compositions of phytoplankton and zooplankton. In addition, interpretation of the biodiversity indices for water quality examination should involve the experts in the relevant fields.
Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nước tại hồ Bung Binh Thiên, tỉnh An Giang, Việt Nam sử dụng chỉ số đa dạng loài Shannon-Wiener (H’) và chỉ số tính điểm trung bình bình theo họ (ASPT) được tính từ thành phần của phiêu sinh thực vật và động vật đáy. Chỉ số chất lượng nước (WQI) được sử dụng tham chiếu cho chất lượng nước mặt. Các mẫu chất lượng nước mặt, phiêu sinh thực vật thực vật và động vật đáy được thu đồng thời tại 11 địa điểm trong mùa khô. Kết quả cho thấy WQI (57-88) phân loại chất lượng nước từ tốt đến trung bình, H’p được tính dựa vào các loài phiêu sinh thực vật (1.12-2.71) thể hiện chất lượng nước từ trung bình đến xấu trong khi, H’z (0- 2.07 ) và ASPT (2-4,21) được tính toán từ các loài động vật đáy phân loại chất lượng nước từ xấu đến rất xấu Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá chất lượng nước không chỉ hoàn toàn dựa vào các chỉ số đa dạng (H’, ASPT) mà còn xem xét cẩn thận thành phần loài của phiêu sinh thực vật và động vật đáy. Ngoài ra, việc giải thích các chỉ số đa dạng sinh học nhằm tra chất lượng nước cần có sự tham gia của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan
Assessing local people’s satisfaction on resettlement arrangements of A Luoi Hydropower project, Thua Thien Hue Province: Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về việc bố trí tái định cư của dự án thủy điện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
This study aims to estimate the level of satisfaction about resettlement arrangements for local people who have been affected by A Luoi hydroelectric construction project in the Thua Thien Hue province. This research used the Likert scale method to assess the satisfaction level of 98 households living in two of the resettlement sites. Results illustrate that there is variations in the level of satisfaction of local people in the two resettlement sites, Hong Thuong and Hong Ha. In the resettlement area (RA) of the Hong Thuong Commune, people are dissatisfied with the location arrangement. There is a lack of quality in the houses built, been damaged, cracked and degraded, since the construction design is not appropriate for the customs and practices of local people, with a satisfaction rating of 1.07. Meanwhile, at the resettlement site of the Hong Ha commune, people felt satisfied with the arrangement site of the RA and allocated residential land area with the satisfaction rating of 4.19. Our results will help the government, as well as the project owners, to understand the points of dissatisfaction of local people in order to have accordant solutions, ensuring the stable life for local people in those settlement areas.
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá được mức độ hài lòng của người dân về việc bố trí tái định cư (TĐC) cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án xây dựng thuỷ điện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thang đo Likert để đánh giá mức độ hài lòng của 98 hộ dân sống tại hai khu tái định cư Hồng Thượng và Hồng Hạ. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác nhau về mức độ hài lòng của người dân tại hai khu TĐC. Tại khu TĐC Hồng Thượng người dân thấy không hài lòng về địa điểm bố trí TĐC, nhà ở được xây dựng thiếu chất lượng đã bị hư hỏng, nứt nẻ xuống cấp, thiết kế xây dựng không phù hợp với phong tục, tập quán của người dân địa phương, với chỉ số đánh giá hài lòng là 1,07. Trong khi đó, tại khu TĐC xã Hồng Hạ người dân lại thấy hài lòng về điểm bố trí TĐC và diện tích đất ở được cấp, với chỉ số đánh giá hài lòng là 4,19. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho chính quyền cũng như chủ đầu tư dự án nắm rõ những điểm không hài lòng của người dân để có hướng giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân tại nơi tái định cư
Crude oil-utilizing strain Desulfovibrio vulgaris D107G3, a mesophilic sulfate-reducing bacterium isolated from Bach Ho gas-oil field in Vung Tau, Vietnam: Vi khuẩn khử sunphat ưa ấm có khả năng sử dụng dầu thô Desulfovibrio vulgaris D107G3 phân lập từ giếng khoan dầu khí mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu, Việt Nam
Some of anaerobic, mesophilic sulfate-reducing bacteria that produce H2S and cause microbial metal corrosion can degrade crude oil in anaerobic conditions. In this study, a mesophilic sulfate-reducing bacterial strain D107G3 isolated from Bach Ho gas-oil field in Vung Tau, Vietnam that is able to utilize crude oil in the anaerobic condition is reported. The strain D107G3 was classified as a Gram-negative bacterium by using Gram staining method. Basing on scanning microscopy observation, the cell of a strain D107G3 had a curved rod shape. The 16S rRNA gene sequence analysis showed that the strain D107G3 was identified as Desulfovibrio vulgaris with 99.7% identity. The suitable conditions for its growth that was determined via estimating its H2S production was the modified Postgate B medium containing 1% (v/v) crude oil, 1% NaCl (w/v), pH 7 and 30°C incubation. In these conditions, the strain D107G3 can consume 11.4 % of crude oil total and oxidize heavy crude oil (≥ C45) for one month at anoxic condition. These obtained results not only contribute to the science but also continue to warn about the dangers of mesophilic sulfate reducing bacteria to the process of crude oil exploitation, use, and storage in Vung Tau, Vietnam.
Trong bài báo này, chủng vi khuẩn khử sunphat (KSF) ưa ấm D107G3 phân lập từ giếng khoan dầu khí mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu, Việt Nam có khả năng sử dụng dầu thô trong điều kiện kị khí được công bố. Chủng D107G3 được xác định là vi khuẩn Gram âm nhờ phương pháp nhuộm Gram. Quan sát trên kính hiển vi điện tử quét cho thấy tế bào chủng D107G3 có hình que cong. Kết quả phân tích trình tự gen 16S rRNA đã xác định được chủng D107G3 thuộc loài Desulfovibrio vulgaris với độ tương đồng 99.7%. Thông qua đánh giá lượng H2S tạo thành đã khám phá được điều kiện thích hợp cho sinh trưởng của chủng D107G3: môi trường Postgate B cải tiến chứa 1% (v/v) dầu thô, 1 % NaCl (gL-1), pH 7 và nuôi cấy ở 30°C. Trong điều kiện đó, chủng D107G3 đã sử dụng được 11.4 % hàm lượng dầu tổng số, thành phần dầu bị phân huỷ là các n-parafin có mạch C≥45 sau 1 tháng nuôi cấy kỵ khí. Các kết quả này đóng góp về mặt khoa học và tiếp tục cảnh báo mối nguy hại của KSF ưa ấm đến việc khai thác, sử dụng và bảo quản dầu mỏ ở Vũng Tàu, Việt Nam
Development of a solar/LED lighting system for a plant tissue culture room: Phát triển hệ thống chiếu sáng kết hợp ánh sáng mặt trời và đèn LED cho phòng nuôi cấy mô thực vật
As the green energy, sunlight provides a friendly-environment and reduces electricity used for lighting. Our target is to enhance the use of natural energy and minimize the consumption of electricity for improving indoor environments. For this reason, a hybrid lighting system, combining sunlight with LEDs for plant tissue culture, are presented. The optical fiber daylighting system consists of three main parts: concentration, collimation beam, and transportation. The concentration part is formed by Fresnel lenses to collect and focus the sunlight into a small area by a non-imaging optical effect. The collimation part consists of optical filters and collimator lenses; the optical filters are used to reflect the ultraviolet (UV) and near infrared (NIR) regions, therefore, only the visible range of the solar light can be transmitted. The transportation part is a large-core optical fiber bundle. To increase the coupling efficiency, the collimator lens is used to expand and to collimate the focused light beam. The collimated light beam is then transported by the optical fiber bundle into a plant tissue culture room. In order to keep the plant tissue culture room at a constant illumination, a lighting control system based on LEDs is used to compensate variations of the natural light. In this paper, a prototype of optical fiber daylighting system and our proposed application will be presented.
Ánh sáng mặt trời, một nguồn năng lượng xanh, được sử dụng cho chiếu sáng nhằm mang lại nguồn ánh sáng thân thiện với môi trường và giảm điện năng. Mục tiêu của chúng tôi là tăng cường sử dụng năng lượng tự nhiên và linh kiện tiêu thụ điện thấp để cải thiện môi trường ánh sáng trong nhà và giảm tiêu thụ điện cho chiếu sáng. Vì lý do này, một hệ thống chiếu sáng kết hợp ánh sáng mặt trời với đèn LED để nuôi cấy mô thực vật sẽ được trình bày. Hệ thống chiếu sáng ban ngày bằng sợi quang bao gồm ba phần chính:Bộ phận thu nhận và hội tụ ánh sáng, bộ phận chuẩn trực chùm sáng và bộ phận vận chuyển ánh sáng mặt trời tới nơi cần chiếu sáng. Phần tập trung được hình thành bởi một thấu kính Fresnel để thu thập và hội tụ ánh sáng mặt trời vào một vùng nhỏ bằng hiệu ứng quang học không tạo ảnh. Bộ phận chuẩn trực chumg sáng bao gồm bộ lọc quang học và thấu kính chuẩn trực. Bộ phận vận chuyển là các bó sợi quang lõi lớn. Bộ lọc quang học được sử dụng để phản xạ vùng cực tím (UV) và vùng hồng ngoại gần (NIR), chỉ cho phần ánh sáng nhìn thấy truyền qua. Để tăng hiệu quả ghép nối, thấu kính chuẩn trực được sử dụng để mở rộng và chuẩn trực chùm ánh sáng hội tụ. Chùm sáng chuẩn trực sau đó được vận chuyển bởi bó sợi quang vào phòng nuôi cấy mô thực vật. Để giữ cho phòng nuôi cấy mô thực vật được chiếu sáng liên tục, một hệ thống điều khiển ánh sáng dựa trên đèn LED để bù lại sự biến đổi của ánh sáng tự nhiên. Trong bài báo này, một nguyên mẫu của hệ thống chiếu sáng ban ngày bằng sợi quang và ứng dụng đề xuất của hệ thống sẽ được trình bày
Understanding local and scientific knowledge about flooding adaptations in low-lying areas of Central Vietnam: Hiểu biết về kiến thức bản địa và kiến thức khoa học trong việc thích ứng với lũ lụt ở vùng thấp trũng miền Trung Việt Nam
This research focuses on clarifying the local and scientific knowledge about flooding adaptations, the interaction between local knowledge and scientific information in the low-lying area of Central Vietnam is analyzed. Data was obtained using three techniques including: semi-structured interviews, direct observation and household surveys. Responses indicate that the villagers have accumulated and inherited this type of knowledge in their society for a long time. The level of local knowledge is affected by gender, occupation and house location. This implies that the villagers’ social roles and their everyday interactions with the natural environment have nurtured an accumulated local knowledge. Scientific information is provided by the National Committee for Flood and Storm Control and National Center for Hydrometeorology Prediction. It contains information regarding disaster type, intensity, risk level and directions. The information is transferred to local people through mass media, social networks and official documents. However, local people are credulous toward scientific information given by the state. It was found that many villagers are not likely to follow the official guideline, especially the villagers with a high level of local knowledge.
Nghiên cứu tập trung làm rõ kiến thức bản địa và khoa học về thích ứng lũ lụt cũng như mối tương tác của chúng ở vùng trũng thấp miền Trung Việt Nam. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng kết hợp ba phương pháp bao gồm phỏng vấn bán cấu trúc, quan sát trực tiếp và khảo sát hộ gia đình. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng người dân đã tích lũy và kế thừa kiến thức bản địa từ xã hội của họ trong một thời gian dài. Mức độ kiến thức bản địa bị ảnh hưởng bởi giới tính, nghề nghiệp và vị trí nhà ở. Vai trò xã hội và những tương tác hàng ngày của người dân với môi trường tự nhiên đã nuôi dưỡng và tích lũy kiến thức bản địa. Thông tin khoa học được cung cấp bởi Ủy ban Phòng chống lụt bão Quốc gia và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia. Các thông tin về loại thiên tai, cường độ, mức độ rủi ro và hướng chỉ dẫn được thông báo. Thông tin này được chuyển đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và các văn bản chính thức. Tuy nhiên, người dân địa phương chủ quan trước những thông tin khoa học do cơ quan nhà nước đưa ra. Nhiều người dân không tuân theo các hướng dẫn chính thức của chính quyền địa phương, đặc biệt là những người có mức độ kiến thức bản địa được đánh giá cao