11 research outputs found

    KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KÍCH THƯỚC HẠT TINH THỂ ZEOLIT Y BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ TÁN XẠ LASER

    Get PDF
    Trong  nghiên  cứu  này,  ngoài  phương  pháp  truyền  thống  trong  nghiên  cứu  cấu  trúc  của zeolit, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kích thước hạt tinh thể của zeolit HY bằng phương pháp tán xạ laser. Phổ tán xạ laser cho biết phân bố đường kính hạt của một mẫu vật liệu cũng như các kích thước này có phân bố tập trung hay là dàn trải, đồng thời đây là phương pháp đáng tin cậy và chính xác trong nghiên cứu kích thước hạt zeolit.  Nghiên cứu đã tổng hợp thành công các mẫu zeolit HY với tỉ lệ Si/Al cao cùng với các kích thước hạt  trung bình khác nhau  là 720, 547, 260 và 199 nm. Qua nghiên cứu cho  thấy,   zeolit HY tổng hợp từ nguồn nhôm Boemit tạo ra các hạt nhỏ hơn so với nguồn nhôm Al(OH)3. Ngoài ra, thời gian già hóa cũng có ảnh hưởng tích cực đến độ tinh thể và kích thước tinh thể của zeolit HY: thời gian già hóa càng dài (trong khoảng thời gian khảo sát từ 12 giờ  đến 24 giờ) thì kích thước tinh thể càng nhỏ

    NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH CACBON HÓA KHÔNG HOÀN TOÀN NGUỒN TINH BỘT NHẰM CHẾ TẠO XÚC TÁC ĐỂ TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ DẦU HẠT CAO SU

    Get PDF
    Carbon based catalyst was prepared through partial carbonization of starch followed by sulfonation of product called “black powder” after the carbonization. The as-synthesized catalyst possessed very strong acid sites classified as a typical superacid assigned for –SO3H groups located by valance bonds on the catalyst surface. Some parameters such as carbonization temperature, time were controlled for optimizing the black powder properties and the catalyst activity. The catalyst was tested with rubber seed oil methanolysis in a batch process with reaction parameters such as temperature of 120oC, time of 5 hours, methanol/oil volume ratio of 1/1 and catalyst dosage of 10% oil weight. According to the partial carbonization optimizations, the conditions was temperature of 400oC, time of 90 minutes. The methyl ester yield after methanolysis was 95,8% proving favorable catalyst activity

    NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH CACBON HÓA KHÔNG HOÀN TOÀN NGUỒN TINH BỘT NHẰM CHẾ TẠO XÚC TÁC ĐỂ TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ DẦU HẠT CAO SU

    Get PDF
    Carbon based catalyst was prepared through partial carbonization of starch followed by sulfonation of product called “black powder” after the carbonization. The as-synthesized catalyst possessed very strong acid sites classified as a typical superacid assigned for –SO3H groups located by valance bonds on the catalyst surface. Some parameters such as carbonization temperature, time were controlled for optimizing the black powder properties and the catalyst activity. The catalyst was tested with rubber seed oil methanolysis in a batch process with reaction parameters such as temperature of 120oC, time of 5 hours, methanol/oil volume ratio of 1/1 and catalyst dosage of 10% oil weight. According to the partial carbonization optimizations, the conditions was temperature of 400oC, time of 90 minutes. The methyl ester yield after methanolysis was 95,8% proving favorable catalyst activity

    MÔ HÌNH CANH TÁC NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ XƠ ĐĂNG, TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nhằm tìm hiểu các mô hình canh tác nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu với đối tượng tham gia chính là 90 hộ dân tộc thiểu số Xơ Đăng. Ba kết quả chính được phát hiện trong quá trình điều tra gồm: thứ nhất, người Xơ Đăng nhận thức được việc khí hậu đang thay đổi và có tác động đến sinh kế của họ; hầu hết hộ đồng ý rằng hạn hán đang kéo dài hơn; tần suất của các đợt lũ lụt, bão có xu hướng giảm dần nhưng mạnh hơn; thứ hai, người dân đưa ra bốn biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm (1) điều chỉnh lịch canh tác, (2) điều chỉnh kỹ thuật canh tác, (3) sử dụng giống bản địa và (4) xen canh cây trồng; thứ ba, trong năm mô hình canh tác chính, xen canh keo và lúa rẫy (Pế-tru) là mô hình thích ứng có hiệu quả kinh tế cao nhất với các giá trị IRR = 10,23%; NPV đạt 2,6 triệu đồng; thời gian thu hồi vốn là 3,5 năm. Kết quả cũng cho thấy có hai yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa (p < 0,05) tới hiệu quả kinh tế của mô hình này là loại giống keo và khoảng cách từ rẫy keo đến đường chính

    Các quá trình xử lý để sản xuất nhiên liệu sạch

    No full text
    155 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    Hoá học dầu mỏ & khí

    No full text
    335 tr. ; 24 cm

    Các quá trình xử lý để sản xuất nhiên liệu sạch

    No full text
    155 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUI BINARY LOGISTIC TRONG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ (VIB) - CHI NHÁNH HUẾ

    No full text
    Tìm hiểu các yếu tố động cơ tác động đến việc sử dụng dịch vụ IB của khách hàng khác nhau tùy theo đặc điểm mỗi khách hàng, nhu cầu, mục đích là vấn đề sống còn của nhiều ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã sử dụng hàm Binary Logistic để xây dựng mô hình hồi qui tối ưu giữa mức độ sẵn sàng sử dụng tiếp dịch vụ Internet Banking của khách hàng đối với ngân hàng VIB và 3 biến độc lập là: Giảm rủi ro, sự quan tâm về phía ngân hàng và thu nhập/tháng của khách hàng. Kết quả cho thấy thu nhâp/tháng là yếu tố tác động mạnh nhất đến mức độ sẵn sàng sử dụng tiếp dịch vụ IB với với điều kiện là các biến còn lại trong mô hình không đổi thì loge của tỷ lệ xác suất sẵn sàng sử dụng tiếp và xác suất không sẵn sàng sử dụng tiếp sẽ tăng thêm 0,574 đơn vị trong khi đối với giảm rủi ro và sự quan tâm hệ số này lần lượt chỉ là 0.474 và 0.572.   Từ khoá: Hành vi khách hàng; Động cơ, Khách hàng cá nhân; Ngân hàng điện tử.
    corecore