84 research outputs found

    NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH NITRAT HÓA SỬ DỤNG KĨ THUẬT VI SINH TẦNG CHUYỂN ĐỘNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶN

    Get PDF
    SUMMARYNitrification by moving bed biofilm reactor (MBBR) involves physical, chemical and biological processes, that are governed by a variety of parameters such as substrate and dissolved oxygen concentrations, organic matters, temperature, pH, alkalinity, salinity and turbulence level. The impacts of these parameters upon nitrification kinetics make predicting the performance of a biofilter for a give application an engineering challenge. Knowing the performance of a biofilter is critical for both designers and managers. This paper presents  the current knowledge the nitrification kinetics are affected by salinity and initial concentration. In this study, the kinetical data of nitrification process conducted by MBBR under oligotrophic condition and in saline medium were analysed by the general kinetics model of n - th order equation and compaired with other data analysis procedures. The established procedure was used to investigate the influence salinity on the kinetical behaviours of  the nitrification process under oligotrophic conditions in saline water. Low ammonium concentration (oligotrophic) and high salinity within a system represent the inhibitory factors on the process, which considerably reduce the nitrification performances. The general kinetics model of n - th order equation  could be use to simulate kinetical nitrification in circumstance conditions.SUMMARYNitrification by moving bed biofilm reactor (MBBR) involves physical, chemical and biological processes, that are governed by a variety of parameters such as substrate and dissolved oxygen concentrations, organic matters, temperature, pH, alkalinity, salinity and turbulence level. The impacts of these parameters upon nitrification kinetics make predicting the performance of a biofilter for a give application an engineering challenge. Knowing the performance of a biofilter is critical for both designers and managers. This paper presents  the current knowledge the nitrification kinetics are affected by salinity and initial concentration. In this study, the kinetical data of nitrification process conducted by MBBR under oligotrophic condition and in saline medium were analysed by the general kinetics model of n - th order equation and compaired with other data analysis procedures. The established procedure was used to investigate the influence salinity on the kinetical behaviours of  the nitrification process under oligotrophic conditions in saline water. Low ammonium concentration (oligotrophic) and high salinity within a system represent the inhibitory factors on the process, which considerably reduce the nitrification performances.The general kinetics model of n - th order equation  could be use to simulate kinetical nitrification in circumstance conditions

    TỔNG HỢP CAO SU THIÊN NHIÊN LỎNG CÓ NHÓM HYDROXYL CUỐI MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP FENTON QUANG HOÁ 1. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG FENTON QUANG HOÁ

    Get PDF
    SUMMARY Some reaction conditions of the Photo Fenton process to prepare hydroxyl-terminated liquid natural rubber (LNR-OH), such as pH, H2O2/Fe2+ ratio, reaction time, reaction temperature, initial concentration of natural rubber (NR)  have been investigated in detail. It was shown that at pH ~ 3,  H2O2/Fe2+ ratio ~ 1,5, concentration of NR ~ 5%, T ~ 35 oC the Photo Fenton process took place the best resulting in the formation of LNRs-OH, that have Mv ~ 4,500 and 3,800 after  80 h and 100 h, respectively. Keywords. liquid natural rubbers, Fenton reaction, hydroxyl-terminated liquid natural rubber

    SỬ DỤNG KỸ THUẬT ELISA PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ CHỐNG PROTEIN PHI CẤU TRÚC 3ABC VÀ KỸ THUẬT RT-PCR PHÁT HIỆN GENE ĐẶC HIỆU VIRUS TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TẠI QUẢNG NGÃI ĐẦU NĂM 2015

    Get PDF
    Tóm tắt: Sử dụng phương pháp ELISA 3ABC phát hiện kháng thể chống protein phi cấu trúc và RT-PCR phát hiện gene virus lở mồm long móng (LMLM) từ những cặp mẫu bệnh phẩm cho thấy hai phương pháp trên có kết quả khác nhau. Từ 144 mẫu huyết thanh trâu bò thu thập đầu năm 2015 ở địa bàn đã từng xảy ra dịch bệnh LMLM tại Quảng Ngãi phát hiện có 27 con (18,75 %) mang kháng thể 3ABC. Theo địa bàn, Sơn Tịnh có tỷ lệ nhiễm cao (25 %) sai khác so với Đức Phổ là huyện bị nhiễm thấp nhất (12,5 %). Bò có tỷ lệ nhiễm cao hơn trâu, trong đó trâu bò chưa tiêm vaccine có tỷ lệ dương tính 3ABC cao hơn rõ rệt (32,81 % so với 7,5 %, p < 0,05) cho thấy tiêm vaccine LMLM trước đó đã không làm tăng tỷ lệ mang kháng thể 3ABC ở trâu bò. Sự phát hiện gene virus LMLM trong 27 mẫu từ trâu bò có và 20 mẫu từ trâu bò không có kháng thể 3ABC nêu trên đã cho thấy kết quả của ELISA 3ABC và RT-PCR không có sự trùng hợp. Trong số 27 con mang kháng thể 3ABC chỉ 1 con bò có gene LMLM, nhưng trong số 20 con không mang kháng thể 3ABC lại có 2 con mang gene virus LMLM trong dịch họng. Như vậy, có những con trâu bò mới nhiễm chưa hình thành kháng thể và cũng có những con đã khỏi bị nhiễm.Từ khóa: bệnh lở mồm long móng, virus, kháng thể, protein phi cấu trúc

    NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA INDIRUBIN-3'-OXIME VÀ VIÊN NANG VINDOXIM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ

    Get PDF
    Indirubin-3'-oxime, là sản phẩm bán tổng hợp trực tiếp từ bột chàm giàu indirubin, có khả năng ức chế enzym cyclin-dependent kinases (CDKs) và gây ra quá trình tự chết của một số dòng tế bào ung thư ở người. Từ indirubin-3'-oxime, thực phẩm chức năng VINDOXIM đã được bào chế để loại bỏ các tác nhân gây ung thư, thúc đẩy sự tự chết của các tế bào ung thư và sử dụng cho việc phòng và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Nghiên cứu độc tính cấp của indirubin-3'-oxim trên chuột nhắt trắng chủng Swiss qua đường uống đã xác định hoạt chất indirubin-3'-oxime gần như không độc với LD50 liều gây chết 50 % chuột thí nghiệm) có giá trị 12,0 g mẫu thử/kg chuột. Liều dưới liều chết (LD0) được xác định là 10,0 g/kg chuột. Thử độc tính bán trường diễn, sau khi cho thỏ uống hỗn dịch thuốc VINDOXIM liên tục trong 28 ngày với mức liều 7,2 mg hoạt chất (0,036 viên)/kg thỏ/ngày và 21,6 mg (0,108 viên)/kg thỏ/ngày, toàn bộ thỏ thí nghiệm ở nhóm chứng và 2 nhóm thử tăng cân đều và không có sự khác biệt về mức độ gia tăng trọng lượng, về chỉ sinh hóa và huyết học thỏ giữa nhóm chứng và các nhóm uống thuốc (p 0,05). Trong 4 tuần liên tục, tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường và không có sự khác biệt rõ rệt so với nhóm chứng. Quan sát đại thể, không nhận thấy sự bất thường về màu sắc và hình dạng bên ngoài của các tổ chức tim, gan, thận, phổi và hệ tiêu hóa giữa các thỏ nhóm chứng và 2 nhóm thử sau thí nghiệm

    Nghiên cứu một số hợp chất thứ cấp từ chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. (G065).

    Get PDF
    Eight secondary metabolites, Cyclo-(Pro-Ala) (1), Cyclo-(Pro-Val) (2), Cyclo-(Pro-Leu) (3), Cyclo-(Pro-Tyr) (4), Cyclo-(Pro-Trp) (5), n-butyl-isobutyl phthalate (6), phenylacetic acid (7) and uracil (8) were isolated and identified from Streptomyces sp. (G065). Their structures were determined by spectroscopic analysis including MS and 2D NMR, as well as by comparison with reported data in literature. Keywords. Streptomyces sp., marine microorganism, Cyclo-(Pro-Ala), Cyclo-(Pro-Val), Cyclo-(Pro-Leu), Cyclo- (Pro-Tyr), Cyclo-(Pro-Trp)

    Thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ cây ba chẽ Desmodium triangulare (Retz.) Merr

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ thân và lá cây ba chẽ đã được nghiên cứu. Mẫu nguyên liệu khô được nghiền nhỏ, sau đó chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với methanol thu được cao chiết thô. Cao chiết thô được phân tán trong nước và thực hiện  quá trình chiết lỏng- lỏng với dung môi ethyl acetate nhằm thu được cao ethyl acetate. Cao chiết ethyl acetate đã được phân tách bằng phương pháp sắc ký trên cột silica gel và Sephadex LH20. Kết quả đã phân lập được bốn hợp chất sạch. Dựa vào dữ liệu phổ  1H-NMR và 13C-NMR và kết hợp với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc của bốn hợp chất hữu cơ đã phân lập là stigmasterol, methyl protocatechuate, methyl syringate và methyl ferulate. Kết quả phân tích HPLC của cao chiết methanol chỉ ra rằng các hợp chất phân cực và kém phân cực là thành phần chính của cao chiết

    Vai trò của người ảnh hưởng trong việc tạo lập xu hướng tiêu dùng thực phẩm của giới trẻ

    No full text
    Bài viết khám phá vai trò của người ảnh hưởng (Influencer) trong việc thúc đẩy tiêu dùng thực phẩm của giới trẻ. Tổng cộng 560 phản hồi hợp lệ nhận được từ cuộc khảo sát tại 5 trường đại học kinh tế và 4 trường trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội được sử dụng để tạo lập dữ liệu nghiên cứu. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy một số kết quả sau. Thứ nhất, sự tin cậy của người tiêu dùng tác động mạnh nhất tới tín nhiệm của người ảnh hưởng, sau đó là năng lực chuyên môn của người đó. Thứ hai, sự công bằng về mặt thông tin tác động mạnh nhất, trong khi ấn tượng ngoại hình tác động yếu nhất tới tương tác xã hội của người ảnh hưởng với người tiêu dùng trẻ. Thứ ba, mức độ tương tác xã hội của người ảnh hưởng có vai trò quyết định trong việc tạo lập ý định tiêu dùng thực phẩm của giới trẻ. Từ các kết quả trên, nghiên cứu gợi mở các khuyến nghị giúp nâng cao tín nhiệm, khả năng tương tác xã hội và sự lôi cuốn của người ảnh hưởng, qua đó thúc đẩy có hiệu quả ý định tiêu dùng trong giới trẻ thông qua marketing người ảnh hưởng (Influencer marketing)
    corecore