948 research outputs found

    PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ GIEN PHES CHO VIỆC XÁC ĐỊNH LOÀI VI KHUẨN LACTIC SINH BACTERIOCIN

    Get PDF
    PHES GENE SEQUENCE ANALYSIS FOR THE IDENTIFICATION OF A LACTIC ACID BACTERIUM PRODUCING  BACTERIOCIN FROM NEM CHUA The aim of this study was to identify species level of producing bacteriocin strain isolated from Ha Noi nem chua (DV4.10) by pheS gene sequencing analysis. Genomic DNA DV4.10 was extracted. Then pheS gene was run the first PCR with PheS-21-F(5′-CAYCCNGCHCGYGAYATGC-3′) and PheS-22-R (5′-CCWARVCCRAARGCAAARCC-3′). PCR product was checked by by electrophoresis on a 1% (wt/vol) agarose gel at 75 V for 45 min with marker (SmartLadder, Eurogentec, Searing, Belgium). PCR  product of DV4.10 collected a bold band at  450 bp position similar to size of pheS gene [6]. This PCR product continued to run the second PCR with seperated primer, purified, sequenced and comparated to sequencing of known sequence database in EMBL or BCCM/LMG collection of Gent university, Belgium. The result showed that  DV4.10 is Lactococcus lactis subsp. lactis species. Thus, the pheS gene sequence provides a useful tool. It have a higher discriminatory power for reliable identification of species level.

    Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gen qua vi khuẩn Agrobacterium ở lúa (Oryza sativa L.) sử dụng hệ thống chọn lọc phosphomannose-isomerase

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, các yếu tố bao gồm xử lý mô sẹo, chế độ ánh sáng trong thời gian đồng nuôi cấy và sử dụng mannose như là tác nhân chọn lọc trong môi trường tái sinh được khảo sát về sự chuyển gen ở giống lúa Taipei 309. Các mô sẹo từ phôi được chủng với Agrobacterium tumefaciens mang vector chứa gen mã hóa enzyme phosphomannose isomerase (PMI). Chỉ những tế bào được chuyển gen mới có thể sử dụng mannose như nguồn carbon và tần số mô sẹo hình thành trên môi trường chọn lọc RO5được sử dụng để đánh giá hiệu quả chuyển gen. Kết quả cho thấy có sự gia tăng hiệu quả chuyển gen ở mô sẹo bị tổn thương (7,3%) so với mô sẹo còn nguyên vẹn (3,7%). Mô sẹo được đồng nuôi cấy dưới chế độ sáng liên tục cho kết quả tốt nhất, hiệu quả đạt 9,3%. Sự hình thành chồi của các mô sẹo đã chuyển gen đạt 100% trên môi truờng RO6 và 15,6% trên môi truờng RO6 + 2% mannose. Tương tự có 97,8% chồi đã phát triển trên môi trường RO7 và 11,1% chồi phát triển trên môi trường RO7 + 1,5% mannose. Thử nghiệm chlorophenol đỏ đã xác nhận 100% dòng lúa được cho là chuyển gen có sự hoạt động của gen PMI. Phân tích PCR cũng cho thấy một đoạn DNA 600bp ở gen PMI được khuếch đại từ các dòng lúa này

    TÌNH HÌNH NHIỄM CRYPTOSPORIDIUM SPP. TRÊN BÒ TẠI XÃ PHONG SƠN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân nhiễm Cryptosporidium spp. được phát hiện ngày càng nhiều trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Bệnh phổ biến ở những nơi có số lượng gia súc tập trung, kết hợp với địa hình có nhiều sông ngòi, ao, hồ…  Xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là địa phương có tổng đàn trâu bò cao so với các xã trên địa bàn, có điều kiện địa lý thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh. Do đó, nghiên cứu về dịch tễ của bệnh do Cryptosporidium spp. gây ra trên bò nhằm đánh giá nguồn lây nhiễm mầm bệnh cho người và gia súc là cần thiết. Trong nghiên cứu này, 96 mẫu phân bò được thu thập và xét nghiệm bằng phương pháp nhuộm Ziehl - Neelsen và phương pháp phù nổi nhằm xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm Cryptosporidium spp. theo các chỉ tiêu như độ tuổi và tình trạng phân, từ đó chọn những cá thể bò có cường độ nhiễm nặng để tiến hành điều trị.  Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhiễm cao nhất ở bò ≤ 6 tháng tuổi với 43,33 %, tiếp theo là 6 - 18 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm 31,43 %, thấp nhất ở độ tuổi >18 tháng với 29,03 % (p > 0,05) với cường độ nhiễm chủ yếu tập trung ở mức “+++”. Tỷ lệ nhiễm ở bò bị tiêu chảy là 53,66 % và 20 % ở bò không tiêu chảy, sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05). Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị cho thấy sulfachloropyrazine đạt hiệu quả cao hơn toltrazuril, vì vậy có thể áp dụng liệu trình này để điều trị cho gia súc nhiễm ký sinh trùng.Từ khóa: Cryptosporidium spp., Ziehl - Neensel, Phong Sơn, b

    NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP CATION KHƠI MÀO BẰNG TIA TỬ NGOẠI CỦA MỘT SỐ HỆ TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY BIẾN TÍNH DẦU DỪA

    Get PDF
    Đã nghiên cứu phản ứng trùng hợp cation khơi mào bằng tia tử ngoại (THKMTN) của một số hệ  trên cơ  sở nhựa epoxy biến  tính dầu dừa  (EDD) có chất khơi mào  quang cation  - muối triarylsulfonium (TAS) với tỷ lệ trọng lượng EDD/TAS = 100/5 và một số hệ trên cơ sở EDD, bisxycloaliphatic diepoxy monome  (BCDE), TAS với  tỷ  lệ  trọng  lượng EDD/BCDE = 20/80, hàm lượng TAS 3-7% tổng trọng lượng của EDD và BCDE. Các kết quả thu được cho thấy phản ứng THKMTN hầu như không xảy ra trong hệ EDD/TAS = 100/5 nhưng xảy ra dễ dàng trong các hệ có tỷ lệ trọng lượng EDD/BCDE = 20/80 với hàm lượng TAS khác nhau. Trong các hệ nghiên  cứu, EDD/BCDE/TAS = 20/80/5  có  chuyển hóa nhóm  epoxy  cao nhất và  chuyển hóa TAS nhiều hơn, chuyển hóa nhóm epoxy nhanh hơn, hàm lượng nhóm ete tạo thành nhiều hơn trong quá trình chiếu tia tử ngoại so với hệ BCDE/TAS = 100/5. Các kết quả này được giải thích bằng hiệu ứng che chắn của TAS và  tác dụng hóa dẻo của các đoạn mạch dầu của EDD  trong các hệ trùng hợp quang

    Ảnh hưởng của lực ion và một số ion lạ đến động học phản ứng quang oxi hóa khử giữa phức rutheni(II) polypyridin và axtt amin tyrosin

    Get PDF
    Ruthenium(II) polypyridine – [Ru(bpy)3]Cl2 complex give a maximum emission at lem = 605 nm and its excited state decays by the first-order equation with  k0 = 1.64 (± 0.01) ´ 106 s-1. Kinetics of the photoinduced electron transfer reaction between [Ru(bpy)3]Cl2 complex and acid amine Tyrosine is investigated by time-resolved molecular emission spectroscopy. The results show that the photoinduced electron transfer rate constants (kq) vary small (~ 7 %) in the solutions with ionic strength I = 0-0.05 M. However, kq-values decrease more than twice if I ³ 0.1 M. On the other hand, the presence of the specific ions such as Ca2+, NH4+ and PO43- in the solution does not influence the reaction kinetics. Keywords. Ruthenium(II) polypyridine, Tyrosine, ionic strength, photoinduced electron transfer, time-resolved molecular emission spectroscopy

    Ảnh hưởng của tính chất hóa học và sinh học đất lên sự hiện diện và sự xâm nhiễm của nấm rễ nội cộng sinh trong mẫu đất vùng rễ và rễ bắp trồng tại thành phố Cần Thơ

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát thành phần hóa học và sinh học đất ảnh hưởng lên sự hiện diện và xâm nhiễm của nấm rễ vesicular arbuscular mycorrhiza (VAM) trong đất vùng rễ và rễ của bắp (Zea maize L.) được trồng tại ba quận và hai huyện thuộc thành phố Cần Thơ. Hai mươi mẫu rễ và  hai mươi mẫu đất vùng rễ bắp được thu để phân tích và đánh giá sự tương quan của tỉ lệ xâm nhiễm, số lượng bào tử nấm VAM với mật số vi sinh vật và các chỉ tiêu hóa học đất. Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ xâm nhiễm của nấm rễ trong rễ bắp trên 50%, bốn chi bào tử hiện diện trong đất là Acaulospora, Glomus, Entrophospora, Gigaspora và ba chi bào tử chưa định danh được. Tổng số bào tử nấm VAM có mối tương quan âm với tổng mật số nấm trong đất (r= -0,71*), có tương quan dương với mật số bào tử chi Glomus (r= 0,86*) và với pH đất (r= 0,77*). Tỉ lệ xâm nhiễm của nấm VAM có tương quan dương với mật số vi khuẩn (r = 0,76*), tương quan âm với Pts (r= -0,71*) và Pdt trong đất (r = -0,78*). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện và xâm nhiễm của nấm rễ VAM trên bắp bị ảnh hưởng bởi mật số vi sinh vật, giá trị pH và hàm lượng lân trong đất

    ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhận diện các đặc điểm văn hóa của các doanh nghiệp theo mô hình văn hóa tổ chức của Denison (Denison’s Organizational cuture model) và xem xét sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy văn hóa doanh nghiệp tại địa điểm nghiên cứu có tính hướng nội và có xu hướng linh hoạt. Trong mô hình này, đặc điểm Sự thích ứng của doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất và đặc điểm Sự tham gia được đánh giá cao nhất. Mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có sự tác động cùng chiều của bốn đặc điểm văn hóa doanh nghiệp đến Hiệu quả tài chính theo thứ tự Sự tham gia, Sứ mệnh, Sự thích ứng và Tính nhất quán.Từ khóa: văn hóa doanh nghiệp, hiệu quả tài chính, mô hình Deniso

    NGHIÊN CỨU TÁI SINH CHỒI IN VITRO VÀ NUÔI TRỒNG CÂY LAN GẤM (ANOECTOCHILUS FORMOSANUS HAYATA)

    Get PDF
    Lan gấm (Anoectochilus formosanus Hayata) là một trong những loài thảo dược quí và tốt cho sức khỏe của con người. Trong công trình này, chúng tôi nghiên cứu tái sinh chồi in vitro và nuôi trồng cây lan gấm. Kết quả cho thấy, môi trường MS bổ sung 1 mg/l BA, 50 g/l chuối, 1 g/l than hoạt tính, 30 g/l sucrose, 9 g/l agar, pH 5,8 là tốt nhất cho phép tái sinh chồi in vitro, với 5,20 chồi/mẫu, chiều cao chồi 3,38 cm, khối lượng tươi 0,26 g/mẫu. Mẫu mang một đốt thân là nguồn vật liệu thích hợp nhất trong nhân giống in vitro. Vị trí đốt thân thứ hai đến thứ sáu là nguồn vật liệu thích hợp nhân giống in vitro. Nồng độ IBA từ 0 – 1 mg/l đều thích hợp cho phép tái sinh rễ in vitro, với tỉ lệ 100%. Vụn xơ dừa là giá thể tốt nhất cho phép thích nghi của cây con, với tỉ lệ sống đạt 100%, chiều cao cây 5,82 cm, chiều dài rễ 3,64 cm. Đối với thí nghiệm nuôi trồng cây lan gấm ở điều kiện ex vitro, kết quả cho thấy, phun phân Nitrophoska với nồng độ 2 g/l theo định kỳ mỗi tuần một lần là tốt nhất cho phép sinh trưởng của cây, với chiều cao cây 11,20 cm, chiều dài rễ 7,80 cm, khối lượng tươi 1,82 g/cây, tỉ lệ sống 100% và dớn mút là giá thể nuôi trồng cây lan gấm tốt nhất, với chiều cao cây 12,50 cm, chiều dài rễ 8,00 cm, khối lượng tươi 1,94 g/cây, tỉ lệ sống 100%

    ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN KLOTHO BỞI TÍN HIỆU PI3K TRONG TẾ BÀO TUA

    Get PDF
    Tế bào tua là tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp nhất tới các tế bào lympho T trong quá trình đáp ứng miễn dịch. Klotho là một protein xuyên màng được tìm thấy chủ yếu trong thận. Klotho có vai trò ngăn cản quá trình lão hóa tế bào và làm tăng khả năng hấp thụ ion Ca2+ khi tế bào được hoạt hóa bởi kháng nguyên lipopolysaccharide (LPS). Nồng độ ion Ca2+ trong tế bào chất tăng lên kích hoạt tín hiệu phân tử PI3 kinase (PI3K)/Akt kéo theo ức chế sự phosphoryl hóa GSK3β, kết quả làm tăng sự phiên mã của các cytokine viêm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành xác định mức độ biểu hiện của gen klotho, nồng độ IL-10 trong môi trường dịch huyền phù và cơ chế phân tử liên quan trong tế bào tua bằng phương pháp RT-PCR, western blotting và ELISA. Vật liệu sử dụng là tế bào tủy xương chuột được nuôi cấy 8 ngày cùng hormone GM-CSF. Kết quả nhận được cho thấy, khi sử dụng chất LY294002 để ức chế tín hiệu PI3K/Akt hoặc nuôi cấy tế bào trong môi trường đói huyết thanh đều làm tăng quá trình phosphoryl hóa GSK3β dẫn đến mức độ biểu hiện mRNA của gen klotho tăng lên. Bên cạnh đó, LY294002 làm giảm sự giải phóng cytokine IL-10 từ 570 pg/ml xuống 306 pg/ml. Ảnh hưởng của LY294002 đến mức độ biểu hiện mRNA gen klotho và sự tiết IL-10 bị ngăn chặn bởi chất ức chế đặc hiệu SB16763 của GSK3β. Kết quả nghiên cứu cho thấy tín hiệu phân tử PI3K/Akt ức chế biểu hiện gen klotho và làm tăng khả năng tiết IL-10 thông qua điều hòa sự phosphoryl hóa phân tử GSK3β trong tế bào tua

    Xác định thành phần và tỷ lệ phối trộn trong sản xuất trà hòa tan catechin

    Get PDF
    Catechin là một hợp chất quan trọng được chiết xuất từ lá trà xanh (Camellia sinensis), có khả năng phòng ngừa và điều trị một số bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh cao huyết áp, bệnh đường ruột, bệnh răng miệng và có tác dụng làm chậm quá trình lão hoá và gia tăng tuổi thọ. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá một số điều kiện phối trộn tạo sản phẩm trà hòa tan từ catechin. Kết quả tách chiết cao catechin và cỏ ngọt ở điều kiện gia nhiệt 80oC trong 1 giờ sử dụng dung môi là nước thu được hiệu suất lần lượt là 30,91% và 31,76%. Hàm lượng polyphenol tổng trong mẫu cao chiết catechin đạt 327,47 mg GAE/g cao chiết. Hàm lượng catechin tổng của mẫu cao chiết catechin là 537,65 mg/g GAE. Công thức phối trộn của sản phẩm trà hòa tan cho điểm đánh giá cảm quan cao nhất với tỷ lệ phối trộn giữa cao catechin: cao cỏ ngọt : maltodextrin là 2:1:27. Nồng độ chất khô sử dụng trong quá trình sấy phun cho hiệu suất thu hồi cao nhất (83,20%) và chất lượng sản phẩm không đổi là 15%. Sản phẩm trà hòa tan catechin đạt tiêu chuẩn chất lượng, các chỉ tiêu phân tích sản phẩm đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép dựa trên các TCVN hiện hành
    corecore