347 research outputs found

    DỊCH TỰ ĐỘNG VIỆT- K’HO SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO VÍ DỤ MẪU

    Get PDF
    This paper proposes the Example Based Machine Translation (EBMT) method for Vietnamese-K’Ho machine translation. Both Vietnamese and K’Ho are linguistically rooted in the South Asia but they belong to different language groups; therefore, Vietnamese-K’Ho or vice versa translation are widely conducted by exploiting vocabulary, phrases and sentences instead of the general syntax rules. The design principles of the application are described in details, along with the system interface. The machine translation results are also presented to illustrate the applicability of the EBMT method.Một ứng dụng dịch tự động từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc K’Ho được trình bày. Ứng dụng nhằm mục đích giới thiệu phương pháp dịch tự động dựa trên ví dụ mẫu (EBMT). Do tiếng Việt và tiếng dân tộc K’Ho cùng ngữ hệ Nam Á, nhưng lại thuộc nhóm ngôn ngữ khác nhau, nên phần chuyển ngữ thường được xử lý bằng cách sử dụng từ vựng, cụm từ và câu, thay vì bằng quy tắc cú pháp tổng quát. Các nguyên tắc thiết kế của ứng dụng được mô tả chi tiết, cùng với giao diện của hệ thống. Một số kết quả dịch tự động cũng được trình bày để minh họa cho khả năng ứng dụng phương pháp EBMT

    Hoạt tính xúc tác của Cu trong phản ứng phân hủy N2O

    Get PDF
    The focus of the performed studies is Cu containing catalysts for nitrous oxide decomposition in the temperature range of 200÷600 oC. Catalytic samples have been synthesized by wet impregnation method. Prepared materials are characterized by means of XRD and N2 adsorption/desorption. The obtained results reveal that Cu or Fe supported catalysts, especially Cu (or Fe)/ZSM-5, exhibit very promising activity and they are good catalysts for decomposition of N2O. An optimal copper loading of 5 wt% is found. Further increase of Cu-loading to 7 % results in the formation of segregate and less active phase. Of the three supports, ZnO, Al2O3 and ZSM-5 used, H-ZSM-5 produces the most effective catalyst for N2O decomposition due to acid nature, high surface area and high order pore structure. The decomposition of N2O follows two stages. At low temperatures, N2O decomposes to N2 and surface oxygen atoms. The second high temperature stage involves the formation of O2 and the rate of oxygen formation correlates with catalytic activity. Fast desorption of O2 increases the number of effective sites and therefore the catalyst is regenerated. Keywords. Decomposition, N2O, copper, ZSM-5, Al2O3

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+ CỦA TRO BAY PHẢ LẠI BIẾN TÍNH

    Get PDF
    Tro bay Phả Lại (FA) được biến tính hóa học bằng dung dịch HCl và NaOH 2M ở 50 oC trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tro bay biến tính bằng NaOH (FA-NaOH) có diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp lớn hơn rất nhiều so với tro bay thô và tro bay biến tính bằng HCl (FA-HCl). Đồng thời ảnh FE-SEM cũng chứng tỏ sau khi biến tính bằng NaOH, những hạt tro bay với hình dạng cầu, trơn nhẵn đã trở nên nhám, sần sùi, điều này không quan sát thấy trong trường hợp FA-HCl. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ cation Cu2+ trong nước đã chỉ ra rằng FA-NaOH có hiệu suất tách loại tăng lên đáng kể, với dung dịch chứa 300 mg/L Cu2+, giá trị này tăng từ 1,05 % lên tới 82,05 %. Khả năng hấp phụ tăng theo pH dung dịch và đạt cân bằng rất nhanh, chỉ sau 15 phút. Các số liệu hấp phụ Cu2+ trên vật liệu FA-NaOH tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 80 mg/g

    Nghiên cứu hoạt hóa bùn đỏ bằng axit sulfuric và khảo sát khả năng hấp phụ Cr(VI)

    Get PDF
    In this study, the red mud from Alumina Tan Rai Plant (M0) is activated by 2 M H2SO4 solution with the ratio of liquid/solid was 1 ml/g (M1) and 2 ml/g (M2). SEM analysis demonstrated the similar morphologies of the three samples, but BET results showed an increase of specific surface area after acid activation. EDX analysis indicated the significantly decrease of the Al, Na and Si contains after activation. Adsorption characteristics of Cr(VI) on red mud surface were investigated in bath, changing various factors such as pH, contact time and Cr(VI) concentration. The results showed that adsorption capacity of activated red mud was much higher than raw red mud, the best removal efficiency obtained at pH 5.6, the adsorption approache the equilibrium after 60 minutes, and the Freundlich isotherm model fits well this process

    Thuận lợi và khó khăn trong việc học trực tuyến của học sinh ở một số trường trung học phổ thông

    Get PDF
    Học trực tuyến (HTT) là hoạt động học được thực hiện trên hệ thống dạy HTT. Trong nghiên cứu này, những thuận lợi, khó khăn của HTT sẽ được tìm hiểu. Từ đó, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả HTT ở bậc Trung học phổ thông (THPT). Kết quả khảo sát dựa trên 2.410 học sinh (HS) ở ba trường THPT, trong đó, phần lớn HS cơ bản đáp ứng được yêu cầu của HTT: sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập (3,68±0,91), tập trung theo dõi bài học (4,11±0,85), tham gia thảo luận và xây dựng bài học (3,28±0,91), hoàn thành tốt nhiệm vụ (3,52±0,95). Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như tốc độ đường truyền Internet yếu, kỹ năng học tập của HS và kỹ năng dạy học trực tuyến của giáo viên đều hạn chế. Như vậy, để nâng cao được hiệu quả HTT, HS cần xác định được mục đích của việc học tập và xây dựng được thái độ tích cực như sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập, tích cực tham phát biểu, chú ý lắng nghe và hoàn thành nhiệm vụ học tập

    ĐIỀU KHIỂN MỨC NƯỚC SỬ DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ

    Get PDF
    SUMMARY The paper aims to show an applicability of the algebraic to solving problems of fuzzy system Koster control. The results of the experimentation show that the new method based on hedge algebras is much simpler and easy to control a real process. Because in this approach, linguistic domains of linguistic variables can be considered as hedge algebras and in the case their elements can be ordered linearly by their own meaning, they are considered as linear hedges algebras. So that, an algebraic approach to term-domains of linguistic variables is quite different from the fuzzy sets one in the representation of the meaning of linguistic terms. In the algebraic approach, the meaning of a term is represented by the semantics based-relationships between this term and the remaining ones, while in the fuzzy sets approach the meaning of a term is expressed by only one fuzzy set alone, but not by relationships between fuzzy sets. It guarantees that the semantics-based order of a terms-domain is ‘similar’ to the order of the corresponding reference domain and, therefore, one can construct an appropriate SQM which preserves the essential relationships between the terms occurring in a fuzzy model.SUMMARY THE WATER LEVEL CONTROL USING HEDGE ALGEBRAS The paper aims to show an applicability of the algebraic to solving problems of fuzzy system Koster control. The results of the experimentation show that the new method based on hedge algebras is much simpler and easy to control a real process. Because in this approach, linguistic domains of linguistic variables can be considered as hedge algebras and in the case their elements can be ordered linearly by their own meaning, they are considered as linear hedges algebras. So that, an algebraic approach to term-domains of linguistic variables is quite different from the fuzzy sets one in the representation of the meaning of linguistic terms. In the algebraic approach, the meaning of a term is represented by the semantics based-relationships between this term and the remaining ones, while in the fuzzy sets approach the meaning of a term is expressed by only one fuzzy set alone, but not by relationships between fuzzy sets. It guarantees that the semantics-based order of a terms-domain is ‘similar’ to the order of the corresponding reference domain and, therefore, one can construct an appropriate SQM which preserves the essential relationships between the terms occurring in a fuzzy model

    ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG KOESTER HAI ĐẦU VÀO - MỘT ĐẦU RA ỨNG DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ VỚI THAM SỐ HIỆU CHỈNH

    Get PDF
    Phương pháp  lập  luận mờ  sử dụng đại số gia  tử  theo  tiếp cận hiệu chỉnh định  lượng ngữ nghĩa [1] được xem là công cụ hữu hiệu để giải quyết một số bài toán điều khiển. Tuy nhiên các kết quả thu được mới dừng ở việc mô phỏng trên máy tính. Vì vậy, để khẳng định việc đưa đại số gia tử vào công nghiệp, bài báo tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm phương pháp lập luận sử dụng đại số gia tử trên hệ thống vật lí thực

    Hiệu quả quản lý tài nguyên nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản dưới tác động của xâm nhập mặn tại tỉnh Bến Tre

    Get PDF
    Xâm nhập mặn tại các vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng gia tăng, đã ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn tài nguyên nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả trong công tác ứng phó xâm nhập mặn vào mùa khô 2019 – 2020 tại tỉnh Bến Tre, dựa trên nguyên tắc về vai trò và trách nhiệm rõ ràng của các bên liên quan về quản trị tài nguyên nước của OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế). Các số liệu được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn cán bộ địa phương và được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả và công cụ GIS được sử dụng để biên tập bản đồ. Thời gian xâm nhập mặn mùa khô năm 2019 – 2020 kéo dài và có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn so với trung bình 40 năm trở lại đây, điều này đã dẫn đến việc thiếu nguồn nước ngọt trầm trọng gây thiệt hại đáng kể đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo công tác ứng phó xâm nhập mặn trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản đã được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, sự phối hợp theo chiều ngang giữa các bên tham gia tại địa phương còn gặp hạn chế

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA ĐIỂM ĐẾN HỘI AN

    Get PDF
    Tóm tắt:  Các chỉ số định lượng về khả năng thu hút của điểm đến là một công cụ hữu ích đối với các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và hoạch định chiến lược phát triển du lịch. Nghiên cứu này sử dụng bảng hỏi phát triển từ mô hình lý thuyết về khả năng thu hút điểm đến được tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, khảo sát 137 du khách nội địa đã từng đến Hội An nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút của thành phố này. Kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra rằng có 5 yếu tố đại diện cho khả năng thu hút du khách nội địa đối với Hội An. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy lại cho thấy chỉ có yếu tố ‘Thiên nhiên và khí hậu’ và ‘Lưu trú và ẩm thực’ có ảnh hưởng đến khả năng thu hút của Hội An đối với du khách nội địa. Những yếu tố còn lại vẫn chưa đủ cơ sở để kết luận có mối quan hệ tuyến tính với khả năng thu hút của điểm đến này. Từ đó, việc quản lý và phát triển du lịch Hội An nên tập trung vào nâng cao các giá trị về thiên nhiên và khí hậu của thành phố. Đồng thời, cần có các chiến lược phát triển, cải thiện dịch vụ ẩm thực và nâng cấp các phương tiện lưu trú nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách đến Hội An.Từ khóa: Điểm đến du lịch, Hội An, khả năng thu hút điểm đến, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi qu

    Các hợp chất flavonoid và polyphenol từ cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis)

    Get PDF
    From the ethyl acetate extract of Maclura cochinchinenis six flavonoids: kaempferol, dihydrokaempferol, quercetin, 6-p-hydroxybenzyl-dihydrokaempferol (gericudranin E), oxyresveratrol and 2',4',5,7-tetrahydroxy-flavanone (steppogenin) were isolated. Their structures were established by analysis of the NMR and mass spectra. Compound 6-p-hydroxybenzyl-dihydroquercetin was isolated for the first time from M. cochinchinenis
    corecore