263 research outputs found

    Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp

    Get PDF
    Nghiên cứu tiến hành khảo sát 258 đối tượng là khách hàng đã hoặc đang tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại 3 thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp (TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc và TP. Hồng Ngự) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ BHYT tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố: Viên chức; Quy trình thủ tục; Sự tin cậy; Năng lực phục vụ đều có tác động khá chặt chẽ (sắp xếp theo mức độ giảm dần) đến Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. [The study conducted a survey of 258 customers who were or are currently participating in health insurance in three cities of Dong Thap province (Cao Lanh City, Sa Dec City and Hong Ngu City) so as to evaluate the influence of factors on customer satisfaction with the quality of health insurance services in Dong Thap province’s Social Insurance. Research results show that four factors (arranged in descending order of influence) including Officials, Procedures, Trust and Service capacity have a fairly close impact on customer satisfaction. From this finding, some management implications are proposed to improve the quality of health insurance services in Dong Thap province’s Social Insurance in the coming time.

    Áp dụng mô hình GARCH dự báo ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thị trường chứng khoán Việt Nam

    Get PDF
    Bài viết sử dụng mô hình GARCH để mô hình hóa và thực hiện dự báo cho chỉ số VNIndex, chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Kết quả thống kê cho thấy, mô hình phù hợp nhất để khái quát hóa sự biến động của VNIndex là GARCH (1,1). Kết quả giả lập cũng cho biết, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (đợt 1) lên TTCK Việt Nam là rất lâu dài, khả năng cao để thị trường có thể phục hồi trở lại như trước đại dịch cần khoảng thời gian là 3 năm 3 tháng

    MỘT ĐỒNG NHẤT THỨC TRÊN ĐA THỨC ĐỐI XỨNG

    Get PDF
    In this paper, we propose and prove an identity on symmetric polynomials. In order to obtain this identity, we use the interpolation theory, in particular, the Lagrange interpolation formula. In the proof of the identity, we propose two different proofs. The second proof will be the first step for our further studies related to identities on symmetric polynomials.Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra và chứng minh một đồng nhất thức trên đa thức đối xứng. Để nhận được đồng nhất thức này, chúng tôi sử dụng lý thuyết nội suy, cụ thể là công thức nội suy Lagrange. Trong phần chứng minh đồng nhất thức, chúng tôi đưa ra hai cách chứng minh khác nhau. Cách chứng minh thứ hai sẽ là bước khởi đầu cho những nghiên cứu xa hơn của chúng tôi liên quan đến các đồng nhất thức trên đa thức đối xứng

    ÁP DỤNG MÔ HÌNH GARCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

    Get PDF
    Bài viết sử dụng mô hình GARCH để mô hình hóa và thực hiện dự báo cho chỉ số VNIndex, chỉ số đại diện cho TTCK Việt Nam. Kết quả thống kê cho thấy mô hình phù hợp nhất để mô hình hóa sự biến động của VNIndex là GARCH(1, 1). Các câu lệnh R được cung cấp đầy đủ tới bạn đọc

    Tổng hợp chọn lọc lập thể tubuphenylalanine axit (Tup) của tubulysin

    Get PDF
    A highly stereoselective synthesis of tubuphenylalanine fragment (9) of tubulysin is described with the key step of Wittig condensation reaction and stereoselective hydrogenation of double bond. The desired product was confirmed by 1D and 2D-NMR spectroscopies. Keywords. Wittig reaction, triethyl-2-phosphonopropionate, phenylalanine

    Tăng lợi nhuận thông qua giảm đầu tư trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tăng lợi nhuận tài chính trong sản xuất lúa nhờ vào giảm dần sử dụng vật tư so với sản xuất theo tập quán của nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời khái quát hóa những hạn chế mà nông dân gặp phải và đề xuất các biện pháp thúc đẩy ứng dụng gói kỹ thuật 1 Phải 5 Giảm (1P5G). Nghiên cứu được thực hiện năm 2013 thông qua phỏng vấn 555 hộ nông dân tại 6 tỉnh thâm canh lúa cao bao gồm: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Tiền Giang và Sóc Trăng. Dùng kiểm định t – test phi tham số để so sánh sự khác biệt lượng đầu vào giữa các nhóm nông hộ thực hiện mô hình sản xuất giảm đầu tư và mô hình sản xuất theo tập quán. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình sản xuất giảm đầu tư có hiệu quả kinh tế cao hơn so với nhóm hộ sản xuất theo tập quán. Tuy nhiên, hiện nay việc thâm canh lúa đang đối mặt với tình trạng sâu bệnh ngày càng nhiều trong bối cảnh biến đổi khí hậu; do đó, phần lớn nông dân đang sản xuất theo tập quán, sử dụng nhiều nông dược. Hơn nữa, thiếu tiếp cận kỹ thuật mới là một trong các nguyên nhân cản trở nông dân giảm sử dụng vật tư trong sản xuất lúa. Các chính sách và biện pháp khuyến nông cần được đẩy mạnh, trong đó cần thực hiện mô hình trình diễn kỹ thuật 1P5G nhằm thay đổi nhận thức và thuyết phục nông dân canh tác giảm sử dụng vật tư để giảm chi phí sản xuất

    NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÀ VINH: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG BỀN VỮNG

    Get PDF
    Kết quả nghiên cứu sử dụng nước ngầm tại Trà Vinh trong những năm trở lại đây tăng một cách đáng kể. Số lượng nước ngầm khai thác cho sinh hoạt liên tục tăng hàng năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng nước sử dụng trong năm 2004 là khoảng 80.000 m3/tháng và lượng nước tiêu thụ liên tục tăng trung bình/tháng là 180.000 m3/tháng và hơn 200.000 m3/tháng tương ứng với năm 2006 và năm 2008. Tốc độ gia tăng khai thác và sử dụng nước ngầm tăng gấp 10 lần trong khoảng 2 năm 2004-2006. Tổng khối lượng nước sinh hoạt của cả năm 2004 là 1 tỷ m3/năm, trong khi đó lượng nước sinh hoạt năm 2008 là hơn 2.5 tỷ m3/năm. Chất lượng nước ngầm về các chỉ tiêu hóa lý đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, hầu hết nguồn nước ngầm đều bị nhiễm coliform với mật số cao (4-2.400 MPN/100 ml). Các thách thức cho các nông dân là nguồn nước ngầm có nguy cơ tụt giảm về lượng cũng như về chất. Các biện pháp tiết kiệm nước, thay đổi cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, khó tìm cây trồng sử dụng ít nước lại có giá trị trên thị trường

    Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được đánh giá bằng hàm lợi nhuận biên Cobb-Douglas kết hợp với hàm phi hiệu quả theo phương pháp ước lượng một bước. Dữ liệu từ 470 nông hộ trồng lúa được phân tích bằng phần mềm Frontier 4.1. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, hiệu quả kinh tế ở vụ Hè Thu 2017 và Đông Xuân 2017-2018 đạt ở mức khá lần lượt là 77,9% và 82,8% . Giá lúa giống (vụ Hè Thu), giá phân bón (vụ Đông Xuân) và chi phí thuốc nông dược trong cả hai mùa vụ tác động làm giảm lợi nhuận. Các yếu tố về đặc điểm hộ có ý nghĩa đến lợi nhuận gồm: tuổi, kinh nghiệm, trình độ học vấn của người quản lý hộ, mức độ tham gia tập huấn, số lao động gia đình tham gia sản xuất lúa. Bên cạnh đó, đối tượng thu mua lúa, hình thức thanh toán tiền vật tư nông nghiệp và nhóm giống lúa gieo sạ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Để gia tăng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở ĐBSCL, việc sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào tương ứng với giá cả thị trường, lựa chọn hợp lý kênh phân phối sản phẩm đầu ra phù hợp và cải thiện đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ cần được chú trọng

    Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Đồng Nai

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn của khách hàng cá nhân (KHCN) tại tỉnh Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu từ 335 KHCN đã và đang vay vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic cho thấy, có thấy 5 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn của KHCN tại tỉnh Đồng Nai sắp xếp theo mức độ tác động giảm dần như sau: Nghề nghiệp; Trình độ; Độ tuổi; Lãi suất; Số tiền vay

    Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật lý của gốm sắt điện Pb(Zr0,825Ti0,175)O3 pha tạp Cr3+

    Get PDF
    Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo và tính chất điện môi, sắt điện, áp điện của gốm sắt điện Pb(Zr0,825Ti0,175)O3 (viết tắt PZT 82,5/17,5) pha tạp Cr3+. Mẫu được chế tạo bằng công nghệ gốm truyền thống kết hợp nghiền lần một trên máy nghiền hành tinh PM 400/2  các oxýt ban đầu và bột PZT sau khi nung sơ bộ với các nồng độ khác nhau của Cr2O3 cùng với xử lý bằng sóng siêu âm công suất ở môi trường ethanol thay nghiền lần hai. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng hợp gốm bằng cải tiến như trên là có hiệu quả và chỉ tốn một nửa thời gian. Các mẫu thu được đều có cấu trúc perovskite thuần túy và pha mặt thoi; mật độ gốm ρ= 7.22-7,48 g/cm3; hệ số phẩm chất cơ học Qm = 32- 306; hằng số điện môi tỉ đối e/e0 = 343-690; hệ số liên kết điện cơ theo dao động bán kính kp = 0,11- 0,22; hệ số liên kết điện cơ dao động theo chiều dày kt = 0,11- 0,23; hệ số tổn hao điện môi tgd ≤ 0,21
    corecore