103 research outputs found

    EFFECT OF A BUDGET DEFICIT ON INFLATION RATE IN VIETNAM

    Get PDF
    In recent years, Vietnam has achieved high economic growth rate so inflation has become a noticeable problem. The relationship between state budget deficit and inflation is a two-way dialectical relationship. However, within the limit of this article, the author only studies one-way relationship, the effect of budget deficit on inflation rate in Vietnam. Prolonged budget deficit and the remediation of the state budget deficit by different methods have affected the inflation rate on different degrees. This effect is analyzed by many approaches, both quantitative and qualitative, and includes five approaches: impact of fiscal policy inflation, impact of the state budget deficit level on inflation, impact of budget deficit funding on inflation, independence of monetary policy and its effect on inflation, effect of public expenditure on inflation

    Survey and identification of insect pests damaging the cultivation of oyster mushroom (Pleurotus pulmonarius) in Ho Chi Minh City and Dong Nai province.

    Get PDF
    Insect pests of mushrooms are becoming more common; therefore, they cause severe damage to mushroom cultivation. This study surveyed Mushroom Farms in Ho Chi Minh City and Dong Nai province not only for mushroom-damaging insects but also for their frequent occurrence. The result recorded insect pests of Pleurotus pulmonarius mainly belonging to three orders (Coleoptera, Diptera, and Collembola). In the season of many existing insects, the productivity rate of Mushroom Farms in Ho Chi Minh City from February to May decreased from 20% to 50% and in Dong Nai province from March to June declined from 30% to 90%

    Một số mô típ tiêu biểu trong Liêu trai chí dị của Bồ Tùng Linh dưới góc nhìn huyền thoại học

    Get PDF
    Hai mô típ tiêu biểu nhất trong tác phẩm Liêu trai chí dị của nhà văn Bồ Tùng Linh là mô típ vật biến thành người và người biến thành vật. Nếu dùng một số nghiên cứu của huyền thoại học soi chiếu vào hai mô típ này sẽ thấy giá trị của nó hiện lên với nhiều chiều kích khác nhau. Các mô típ này ra đời dựa trên sự kế thừa sâu sắc tư duy huyền thoại của con người nguyên thủy, từ các thể loại văn học trước đó như thần thoại, truyện cổ tích… Trên cơ sở kế thừa, nhà văn Bồ Tùng Linh đã cấp cho các mô típ này hơi thở mới của cuộc sống thời cận đại và thể hiện sự tiến bộ trong nghệ thuật phản ánh cuộc sống. Nhà văn đã đan cài hai mặt thực - ảo khi chuyển hóa các mô típ tạo nên một tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống trong một hình thức lung linh, huyền ảo

    KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BÀO TỬ, PHẤN HOA TRONG HAI LỖ KHOAN VÙNG HÀ NỘI VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ HỆ THỰC VẬT TRONG HOLOCENE

    Get PDF
    Characteristics of pollen and spore in sediment of the Hanoi area in relation to climate and vegetation change in HoloceneA palynological study of two sediment cores from the Hanoi area shows the climate change and human impact in Early and Middle Holocene. The abundance of tropical and subtropical vegetation in the period 10.5 to 5.8 Kcal. years BP shows humid and hot climate in the Hanoi area. However, there is a short time of cold and dry climate between 8.2 - 8.4 Kcal. years BP. After 6.5 Kcal.years ago, the diversity and abundance of tropical and subtropical vegetation shows a high rainfall and hot climate. The starting of human activities to be identifed in this area at about 6000 years ago, imprinted by the high values of Graminae and Alnus in both 2 cores

    Mô hình tích hợp đa kênh của doanh nghiệp du lịch Việt Nam: Lý luận và giả thuyết nghiên cứu

    Get PDF
    Mô hình tích hợp đa kênh đang là xu hướng được áp dụng mạnh mẽ của các doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Bài báo này nhằm khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và đề xuất các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố áp lực thể chế tới mô hình tích hợp đa kênh và hiệu suất kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. [The multi-channel integrated business model is a strongly trend applied by businesses in many countries around the world in the context of the 4th Industrial Revolution. This article aims to generalize the theory and propose research hypotheses on the relationship between Institutional pressures and the multi-channel integration model and firm performance of Vietnamese tourism businesses.

    Evaluation of Trichoderma spp. and Bacillus subtilis against Pythium vexans causes root rot on black pepper

    Get PDF
    Pythium spp. are well known as one of the main pathogens causing quick wilt disease of black pepper and severely reducing pepper yield (Shashidhara, 2007). Many treatment methods have been used to prevent root rot of black pepper such as chemical and biological methods. However, chemical treatment often has low effectiveness, harmfulness and environmental-unfriendliness. Meanwhile thanks to the long efficiency and eco-friendliness, biological agents have been increasingly using. In fact, Trichoderma spp. and Bacillus spp. were demonstrated that they possibly had the good antagonistic property against Pythium spp. because of their extracellular enzymes including glucanase, chitinase, cellulose… (Amrita et al., 2016; Anita et al., 2012; Najwa et al., 2016). The results of this study showed that in vitro the suspension containing 106 zoospores/ml of strain Pythium vexans P6 caused root rot of black pepper with the highest disease index and disease rate among 11 strains Pythium vexans. In addition, through this research antagonist effects of twelve Trichoderma strains and five Bacillus subtilis strains against Pythium vexans in vitro were also revealed. After 6 days of dual culture of Trichoderma spp. and Pythium vexans P6, the percentage of inhibition was from 40% to 90%. Almost all strains of Trichoderma spp. could completely inhibit the growth of the pathogen after 8 days of dual culture. Besides, all five strains Bacillus subtilis revealed the growth inhibition against Pythium vexans P6 on agar dish; however, the proportion of inhibition on the development of pathogen was only 22,69% till 27,67% after 6 days of dual culture, lower than that of Trichoderma spp.

    NÂNG CAO ĐỘC LỰC DIỆT RỆP ĐÀO CỦA CHỦNG NẤM KÍ SINH CÔN TRÙNG LECANICILLIUM BẰNG ĐỘT BIẾN TIA CỰC TÍM (UV) VÀ N-METHYL-N’-NITRO-N-NITROSOGUANIDINE (NTG) NHẰM SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC

    Get PDF
    Nấm thuộc chi Lecanicillium là loài kí sinh gây bệnh quan trọng đối với côn trùng phá hại cây và một vài chủng nấm thuộc chi này đã được phát triển thành thuốc trừ sâu sinh học thương mại. Trong số các chủng nghiên cứu, chủng nấm kí sinh côn trùng L43 có độc tính rất mạnh đối với rệp đào (Myzus persicae), diệt 100 % rệp sau 5 ngày phun bào tử, ở 23 – 27 oC và 75 – 85 % độ ẩm không khí. Chủng L43 được định tên thuộc chi Lecanicillium bằng đọc trình tự đoạn gene 28S rRNA, có độ tương đồng 99,5 % so với trình tự đã công bố trên GenBank. Để nâng cao độc lực diệt rệp của nấm, tế bào trần của chủng Lecanicillium sp. L43 được gây đột biến bằng tia cực tím (UV) và hóa chất N-methyl-N’-nitro-N-nitrosoguanidine. Trong số 42 dòng nấm đột biến đã sàng lọc, 2 thể đột biến UV (UV10.4 và UV60.3) và 3 thể đột biến NTG (NTG30.2, NTG50.2 và NTG60.4) diệt 100 % rệp muội sau 4 đến 5 ngày phun. Độc lực của các thể đột biến tăng từ 10 đến 20 % so với kiểu dại, ở 25 – 29 oC và 75 – 85 % độ ẩm không khí. Những kết quả thu được cho  thấy, các thể đột biến chọn  lọc này của chủng Lecanicillium sp. L43  là nguồn nguyên  liệu quí để nghiên cứu  tiếp và có  tiềm năng để phát  triển  thành chế phẩm vi sinh dùng  trong kiểm soát sinh học dịch hại cây trồn

    PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN BTLP1 CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY PHENOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA ĐOẠN GEN 16S rARN

    Get PDF
    Chủng BTLP1 được chúng  tôi phân  lập  từ nguồn nước  thải có chứa phenol của khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm Hà Nội có màu hồng, tròn, đường kính từ 2 - 3 mm. Dưới kính hiển vi điện  tử quét,  tế bào có dạng hình que, kích  thước từ 0,6 – 0,8 µm × 3,6 – 4,4 µm. Dựa vào việc so sánh trình  tự đoạn gen 16S rRNA, chủng BTLP1 có độ  tương đồng cao (97%) với các chủng  thuộc  chi  Rhodococcus,  đặc  biệt  chúng  có  độ  tương  đồng  cao  với  loài  Rhodococcus pyridinovorans mã số AF173005. Chủng vi khuẩn này được đặt tên là Rhodococcus sp. BTLP1. và đã được đăng ký  trên ngân hàng Genbank  (NCBI) với mã số  là JF750921. Chủng vi khuẩn Rhodococcus sp. BTLP1 có khả năng phân hủy 92,5 % phenol với nồng độ ban đầu là 150 ppm phenol tại 30 oC sau 7 ngày nuôi cấ

    Một số đặc điểm hình thái hàu Crassostrea belcheri và mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre

    Get PDF
    Khảo sát các loài hàu nuôi, các yếu tố tài chính và kĩ thuật của mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre được tiến hành từ tháng 6/2016 – tháng 1/ 2017. Khảo sát dựa trên phiếu trả lời có đầy đủ thông tin về loài hàu nuôi, kĩ thuật nuôi và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi. Mẫu hàu sau khi thu từ những hộ nuôi được đem về phòng thí nghiệm Trường Đại học Cần Thơ để thu thập các chỉ tiêu như chiều dài, chiều rộng; cân khối lượng tổng, khối lượng thịt tươi; khối lượng thịt khô sau khi sấy xong. Kết quả sau khi phân tích cho thấy hàu nuôi tại Bến Tre được người nuôi gọi là “hàu mình” có tên khoa học là Crassostrea belcheri. Các hộ nuôi hàu ở Bến Tre sử dụng tấm tôn xi-măng để thu giống và nuôi hàu trực tiếp trên loại giá thể này. Thời gian nuôi trung bình 17 tháng, hàu nuôi đạt tỷ lệ sống 69,6±14,6% và năng suất trung bình đạt 3.560 ± 1.440 kg/100 m2 giàn/vụ nuôi. Tổng chi phí sản xuất trung bình của mô hình là 30,95 ±7,58 triệu đồng/vụ, lợi nhuận đạt trung bình 42,74 ±22,44 triệu đồng/100m2/vụ, tỉ suất lợi nhuận của mô hình là 1,34 ±0,61 lần. Kết quả khảo sát cũng cho thấy một số khó khăn xuất phát từ thực tế của nghề nuôi và những kiến nghị nhằm phát triển nghề nuôi hàu tại Bến Tre theo hướng bền vững

    Ảnh hưởng của nồng độ và thời điểm phun paclobutrazol đến sinh trưởng và hàm lượng tinh dầu của cây sen thơm (Plectranthus hadiensis var. tomentosus (Benth. ex E. Mey.) Codd) trồng chậu

    Get PDF
    Nghiên cứu này xác định nồng độ và thời điểm phun paclobutrazol thích hợp để cây sen thơm sinh trưởng tốt và có hàm lượng tinh dầu cao. Thí nghiệm hai nhân tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (completely randomized design - CRD) gồm 12 nghiệm thức và ba lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Nhân tố thứ nhất gồm 4 nồng độ paclobutrazol (0 - đối chứng, 50, 100 và 150 ppm) và nhân tố thứ hai là 3 thời điểm phun paclobutrazol (20, 35 và 50 ngày sau trồng). Kết quả thí nghiệm cho thấy cây sen thơm khi phun paclobutrazol với nồng độ 50 ppm vào thời điểm 35 ngày sau trồng cho kết quả tốt nhất về chiều cao cây (9,24 cm), số lá (114 lá/cây), đường kính thân (4,06 mm), đường kính tán (10,67 cm), chiều dài và chiều rộng lá (theo thứ tự 26,7 mm và 20,60 mm), chỉ số diệp lục tố (28,20 CCI). Nồng độ và thời điểm phun paclobutrazol không ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu của cây sen thơm
    corecore