713 research outputs found

    ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA CÂY SẾN TRUNG (Homalium ceylanicum (Gardner) Benth) TRONG RỪNG TỰ NHIÊN Ở PHÚ LỘC VÀ NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu cho thấy Sến trung là cây ưa sáng, cây gỗ lớn thường xanh, có hình dáng đẹp. Sến trung phân bố rải rác ven các khe suối, ở những nơi có độ cao dưới 1.110 m, nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 21,5–25,2 °C, độ ẩm không khí trung bình năm từ 83 đến 87 %, lượng mưa từ 2.773–3.642 mm/năm, trên các loại đất ferralit đỏ vàng với độ dày tầng đất từ 80 đến 100 cm. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nhẹ đến trung bình, đất hơi chua với pHKCl = 4–4,5, hàm lượng mùn từ 1,8 % đến 2,7 %, độ tàn che của rừng trong khoảng 0,4–0,8. Sến trung thường mọc kèm với các loài cây Dẻ gai sapa (Castanopsis chapaensis) và Trâm mốc (Syzygium cuminii), Trường vải (Paranephelium spirei), Trám trắng (Canarium album), Chò đen (Parashorea stellata) và Mít nài (Artocarpus asperula). Sến trung có mật độ cây tái sinh rất thấp và không tham gia vào công thức tổ thành. Tỷ lệ cây tốt khoảng 66,8–73,7 %. Cây tái sinh chủ yếu từ hạt chiếm khoảng 92,7–94,3 %. Cây tái sinh triển vọng tại Nam Đông (1.873 cây/ha), Phú Lộc (3.980 cây/ha). Mạng hình phân bố cây tái sinh có phân bố đều.Từ khóa: đặc điểm sinh học, phân bố, Sến trung, rừng tự nhiên, Thừa Thiên Hu

    Tổng hợp, đặc trưng cấu trúc vật liệu xCu-30Ti-SBA-15 và ứng dụng làm xúc tác phân hủy phenol trong môi trường nước

    Get PDF
    The ordered mesoporous catalytic materials xCu-30Ti-SBA-15 synthesized by sol-gel method, using Cu(NO3)2, tetra isopropyl orthotitanate (TIOT) as precursors of Cu and Ti. In the preparing materials process, Cu(NO3)2 and TIOT were calculated theoretically to obtain some photocatalysts of xCu-30Ti-SBA-15 (x and 30 as weight percent of CuO and TiO2 in materials, respectively). The pH changing on the gel forming in neutral media (pH = 7.0) was made benefit conditions for doping Cu2+ in the matrix of TiO2/SBA-15, therefor decreasing strongly band-gap energy of TiO2, in the results of transforming excitation light for synthesis materials. A set of xCu-30Ti-SBA-15 catalysts prepared was characterized by some physical techniques such as adsorption/desorption isotherm nitrogen (BET), XRD, UV-Vis DRS. Their photocatalytic activities were exhibited by percentages of transformation for phenolic in water under different  excitation light sources (UV, halogenium). Keywords. Photocatalyst, synthesis, doping, degradation, characterization

    ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA LOÀI THIÊN MÔN CHÙM (ASPARAGUS RACEMOSUS WILD.) TẠI TỈNH GIA LAI, VIỆT NAM

    Get PDF
    Tóm tắt: Thông qua các thông số về hình thái lá, hoa, quả, và rễ củ, các tác giả đã xác định đối tượng nghiên cứu là Thiên môn chùm (Asparagus racemosus). Mặt khác, để tăng độ tin cậy, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc phân tử của loài thực vật này để xác định các thông số về di truyền học thực vật gồm (1) Trong sơ đồ cây phả hệ vùng trình tự ITS1, mẫu phân tích (Analysis sample-AS) xếp gọn giữa taxa Asparagus racemosus GU474426 và taxa A. racemosus KR215620 đã được công bố trên GenBank với độ tin cậy (bootstrap) 99%; mẫu AS và taxa Asparagus cochinchinensis JN171595 và taxa A. cochinchinensis JN171599 xếp ở 2 nhánh phả hệ khác nhau; (2) Trong cây phả hệ vùng trình tự matK, mẫu AS xếp chung nhóm với loài Asparagus rcemosus KR215620 với độ tin cậy (bootstrap) 64%; mẫu AS và loài Asparagus cochinchinensis xếp ở 2 nhánh phả hệ khác nhau. Như vậy, loài thực vật thuộc chi Măng tây phân bố tự nhiên tại tỉnh Gia Lai, Việt Nam chính là Thiên môn chùm (Asparagus racemosus Wild.).Từ khóa: Thiên môn chùm, cấu trúc phân tử, Gia Lai, Việt Na

    CẢI TIẾN PHÁT HIỆN TẤN CÔNG SỬ DỤNG VĂN PHẠM NỐI CÂY TRONG LẬP TRÌNH GEN

    Get PDF
    Nowadays, the problem of network security has become urgent and affect the performance of modern computer networks greatly. Detection and prevention of network attacks have been the main topic of many researchers in the World. One of the safety measures for networks is using the intrusion detection systems. However, these measures are costly, ineffective, unreliable and can-not detect new or unknown attacks. Some studies using machine learning technology have been applied in intrusion detection. In our work, we proposed using Genetic Programming (GP) to improve intrusion detection. In the experiments, we used GP and Tree Adjoining Grammar Guided Genetic Programming (TAG3P) on artifical datasets suggested by Pham, Nguyen, and Nguyen (2014). Compared with previous results, we found that GP and TAG3P are more effective in detecting attacks than previous measures.Những năm gần đây vấn đề an ninh mạng đã trở nên cấp thiết và tác động lớn tới hiệu quả hoạt động của các mạng máy tính hiện đại. Phát hiện và ngăn chặn tấn công mạng máy tính đã và đang là chủ điểm nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Một trong những biện pháp bảo đảm an toàn cho các hệ thống mạng là Hệ thống phát hiện xâm nhập trái phép. Tuy nhiên, các biện pháp này tỏ ra không hiệu quả và khá tốn kém, độ tin cậy không cao và không có khả năng phát hiện các tấn công, xâm nhập mới, chưa biết trước dấu hiệu. Kỹ thuật học máy được sử dụng trong việc phát hiện các tấn công, xâm nhập đã khắc phục được các hạn chế trên và ngày càng thể hiện tính ưu việt hơn các phương pháp trước. Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật lập trình Gen (Genetic Programming - GP) để cải thiện chất lượng phát hiện tấn công mạng. Trong thí nghiệm, chúng tôi sử dụng GP chuẩn và kỹ thuật văn phạm nối cây (TAG3P), tiến hành trên bộ dữ liệu nhân tạo do nhóm tác giả Pham, Nguyen, và Nguyen (2014) đề xuất. Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm và so sánh với một số kỹ thuật đã được đề xuất trước, chúng tôi nhận thấy ứng dụng GP và TAG3P trong phát hiện tấn công đạt hiệu quả tốt hơn các phương pháp trước đó

    Nghiên cứu chế tạo phân bón nhả chậm trên cơ sở khoáng sét và tinh bột biến tính

    Get PDF
    Phân bón nhả chậm trên cơ sở khoáng sét và tinh bột biến tính đã được nghiên cứu và chế tạo. Tinh bột sắn được biến tính bởi dung dịch nước Javen trong các điều kiện thời gian khác nhau trong môi trường trung tính. Mức độ oxy hóa của tinh bột được xác định bằng chỉ số cacbonyl và khối lượng phân tử. Sau đó, tinh bột biến tính được trộn hợp với phân ure, bentonit trước khi tạo viên. Tốc độ rã và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng mẫu tinh bột biến tính sau 7 giờ cho khả năng kết dính tốt nhất, hàm lượng tinh bột tối ưu cho thành phần phân nhả chậm là 30% khối lượng so với khoáng sét

    NGHIÊN CỨU CHUYỂN PHA VÀ CÁC TÍNH CHẤT ĐIỆN, TỪ TRONG CÁC HỢP CHẤT La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3- (TM = Cu VÀ Zn)

    Get PDF
    STUDY ON PHASE TRANSITION, ELECTIC AND MAGNETIC PROPERTIES OF  La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3-d (TM = Cu and Zn) COMPOUNDS The perovskite La1-xCaxMnO3 system has many particular properties with x = 1/3. At this doping concentration, the ferromagnetic-paramagnetic (FM-PM) phase transition temperature (TC) and the metallic-insulator (M-I) phase transtion temperature (Tp) of the compound reach to maximum values. Besides, magnetoresistance effect of the compound is large at low magnetic field. To develop Mn-based perovskite compounds, direct substitutions of Mn by other 3d transition metals (TM) in the La2/3Ca1/3MnO3 compound have been made. The previous studies show that the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 compounds are variously changed in comparison to these of the La2/3Ca1/3MnO3 compound, but explanation in literature are not enough to shed light on physical mechanisms of these changes. This paper showed new results of the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 (with TM = Cu and Zn) compounds, in order to clarify more about physical mechanisms underlying the various changes in properties of the compounds by substituting other TM for Mn. It is found that there are three important reasons to explain the changes in the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 compounds: (i) imperfect ferromagnetic ordering, (ii) decreasing mobility of eg electrons, and (iii) increasing strength of Jahn-Teller distortion by substituting Cu or Zn for Mn

    TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA POLY(N-VINYL-PYRROLDONE - co - ACRYLAMIDE)

    Get PDF
    Phản ứng đồng trùng hợp của N-vinyl pyrrolidone (VP) và acrylamide (Am) được nghiên cứu bởi quá trình trùng hợp gốc tự do trong dung môi ethanol, sử dụng hệ khơi mào Ammonium persulfate/L-Ascorbic acid (APS/As). Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ monome và nồng độ chất khơi mào tới độ chuyển hóa của copolymer đã được nghiên cứu. Điều kiện tối  ưu  để monome chuyển hóa thành copolyme là : nhiệt độ 40oC, thời gian 240 phút, nồng độ (theo khối lượng) của monome là 40% và nồng độ chất khơi mào 1,5%. Đặc trưng tính chất của copolymer được nghiên cứu bởi các phương pháp phổ hồng ngoại (FTIR), phân tích nhiệt vi sai quét (DSC), và phân tích nhiệt trọng lượng (TGA

    THỰC VẬT NỔI (PHYTOPLANKTON) VÙNG BIỂN PHÍA TÂY VỊNH BẮC BỘ VÀ PHỤ CẬN

    Get PDF
    Thực vật nổi (TVN) vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ và phụ cận đã được phân tích, đánh giá dựa trên nguồn số liệu thu thập được từ năm 1959 đến 2009. Tổng số loài TVN đã xác định được là 449 loài, 100 chi, 43 họ, 10 bộ, 4 lớp, 4 ngành và được chia thành 3 nhóm sinh thái chính. Các chỉ số sinh thái học (chỉ số đa dạng - H’; chỉ số điều hòa - E, chỉ số giá trị tính đa dạng - Dv) cho thấy quần xã TVN ở vùng biển nghiên cứu khá ổn định và phong phú. Kết quả tính toán chỉ số tương đồng Sorensen và phân tích khoảng cách Manhattan cho thấy quần xã TVN ở vùng biển nghiên cứu giống với vùng biển Đông, Tây Nam bộ hơn so với vùng biển Trung bộ và xa bờ. Đã xác định được 27 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong vịnh Bắc bộ và phụ cận, trong đó có 7 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong năm, 5 loài chiếm ưu thế trong một vài tháng và 15 loài chiếm ưu thế trong một thời gian nhất định. Trong năm, quần xã TVN có hai đỉnh cao về số lượng (tháng 3, 8) và hai khe thấp (tháng 4, 12), khe thấp nhất vào tháng 12. Số lượng trung bình TVN trong mùa gió Tây Nam phong phú hơn mùa gió Đông Bắc. Từ khóa: Thực vật nổi, chỉ số sinh thái, vịnh Bắc bộ

    Static bending analylis of FGM plates based on the meshless method and simple first-order shear deformation theory

    Get PDF
    This paper presents a new numerical model for analysing static bending of Functionally Graded Material (FGM)plates which material properties vary through the thickness. This model employed the mesh-free method with Moving Kriging (MK) interpolation with the simple first-order shear deformation(S-FSD) theory. Numerical examples are solved and the results are compared with reference solutions to confirm the accuracy of the proposed method
    corecore