363 research outputs found

    MÔ HÌNH TÍNH TOÁN NGẬP LỤT VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TẠI VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG THEO CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG

    Get PDF
    Bài báo giới thiệu mô hình tính toán ngập lụt cho vùng ven biển Việt Nam trong điều kiện nước biển dâng và biến đổi khí hậu. Trong bài giới thiệu một số kết quả tính toán thí điểm quá trình ngập lụt cho xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng với điều kiện bão trong nước biển dâng. Với giả thuyết vỡ đê, độ sâu ngập lụt hơn 1,5m thì kịch bản 1 (SLR 30 cm) sẽ gây ngập lụt 6% diện tích, kịch bản 2 (SLR 75 cm) gây ngập lụt 48% diện tích, kịch bản 3 (SLR 100 cm) gây ngập lụt 63% diện tích. Các diện tích này cũng chủ yếu là phía ngoài đê, các khu đất trũng và các đầm nuôi trồng thủy sản. Chính quyền địa phương xã Vinh Quang có thể tham khảo thông tin và xây dựng lồng ghép quy hoạch diện tích sử dụng đất của xã, đặc biệt phía ngoài đê biển trong tương lai. Summary: This paper introduces a model for calculating flood coastal Vietnam in terms of sea level rise and climate change. In this paper introduce some results calculated flood inudation for Vinh Quang commune, Tien Lang district, Hai Phong storm conditions in the sea level rise. Award presentation with broken dike, flood depths over 1.5 m, the the scenario 1 (SLR 30 cm) would cause flooding 6% area, the scenario 2 (SLR 75 cm) caused flooding 48% of the area, the scenario 3 (SLR 100 cm) caused flooding 63% of the area. The area is also mostly outside the dike, and the low ground and lagoon aquaculture. Local government Vinh Quang commune can refer to building information and integrate the planning of land use area of town, especially the outer sea dikes in the future

    NGHIÊN CỨU CHUYỂN PHA VÀ CÁC TÍNH CHẤT ĐIỆN, TỪ TRONG CÁC HỢP CHẤT La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3- (TM = Cu VÀ Zn)

    Get PDF
    STUDY ON PHASE TRANSITION, ELECTIC AND MAGNETIC PROPERTIES OF  La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3-d (TM = Cu and Zn) COMPOUNDS The perovskite La1-xCaxMnO3 system has many particular properties with x = 1/3. At this doping concentration, the ferromagnetic-paramagnetic (FM-PM) phase transition temperature (TC) and the metallic-insulator (M-I) phase transtion temperature (Tp) of the compound reach to maximum values. Besides, magnetoresistance effect of the compound is large at low magnetic field. To develop Mn-based perovskite compounds, direct substitutions of Mn by other 3d transition metals (TM) in the La2/3Ca1/3MnO3 compound have been made. The previous studies show that the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 compounds are variously changed in comparison to these of the La2/3Ca1/3MnO3 compound, but explanation in literature are not enough to shed light on physical mechanisms of these changes. This paper showed new results of the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 (with TM = Cu and Zn) compounds, in order to clarify more about physical mechanisms underlying the various changes in properties of the compounds by substituting other TM for Mn. It is found that there are three important reasons to explain the changes in the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 compounds: (i) imperfect ferromagnetic ordering, (ii) decreasing mobility of eg electrons, and (iii) increasing strength of Jahn-Teller distortion by substituting Cu or Zn for Mn

    Đánh giá thực trạng lao động và hiệu quả công tác đào tạo nghề nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Trong tiến trình phát triển nông thôn, vấn đề lao động, đào tạo nghề và cải thiện thu nhập là các vấn đề đã và đang được quan tâm. Vì vậy, phân tích đánh giá thực trạng lao động và hiệu quả đào tạo nghề nông thôn nhằm tổng kết kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề nông thôn. Số liệu sơ cấp từ phỏng vấn các chuyên gia, lãnh đạo ban điều phối dự án đào tạo nghề nông thôn, cùng với 1.540 người lao động tham gia và chưa tham gia các lớp đào tạo nghề nông thôn của 11/13 tỉnh thành đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong 3 năm 2017-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy có hơn 75% học viên đánh giá công tác đào tạo nghề có hiệu quả, thu nhập sau học nghề của học viên được nâng lên. Qua phân tích đã xác định được các yếu tố tác động tích cực, hạn chế đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐBSCL..

    14C Dating at the Geological Boreholes and Sedimentory in the Lower Mekong Delta

    Get PDF
    This paper presents the processing and chemical treatment methods for age determination of geological samples using - Task Benzene Synthesizer - and the liquid scintillation analyzer (Tri–Carb 2770 TR/SL) in the laboratory at the Institute of Archaeology (VASS-Vietnam Academy Social Sciences). From that, 15 samples of wood, peat, mollusk shell collected from geological drilling holes LKBT1, LKBT2, LKBT3 at the coastal estuary in Ben Tre were processed and determined ages. The obtained results have helped to elucidate the sedimentation of the coastal estuary in Ben Tre province from the late Pleistocene to the present

    VI NHÂN GIỐNG CÂY MÔN KIỂNG (CALADIUM BICOLOR)

    Get PDF
    Vi nhân giống cây môn kiểng (Caladium bicolor) nhằm xác định thiết lập quy trình vi nhân giống của giống cây này. Các thí nghiệm được tiến hành bao gồm (1) Khử trùng bề mặt mẫu cấy, (2) nhân chồi, tạo rễ và (3) thuần dưỡng cây con. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, củ cây môn kiểng được khử trùng 2 lần bằng Clorox 20% trong 15 phút, sau đó khử trùng bằng HgCl2 0,050/00 trong 30 phút cho tỉ lệ đỉnh sinh trưởng sạch là 91,7%. Chồi cây môn kiểng nhân nhanh trong môi trường MS có bổ sung 0,5 - 2,0 mg/l BA hoặc chỉ bổ sung 0,1 mg/l NAA (4,3 - 6,0 chồi/mẫu cấy). Cây con ra nhiều rễ (13,7 rễ/chồi) khi bổ sung 0,5 mg/l NAA. Chồi có số lá cao (12 - 16 lá/mẫu cấy) khi bổ sung 0,5 - 1,0 mg/l BA hoặc chỉ bổ sung 0,1 mg/l NAA vào môi trường MS. Thuần dưỡng cây môn kiểng có thể sử dụng phân rơm hay phân rơm - tro trấu, phân rơm - xơ dừa hay phân rơm - tro trấu - xơ dừa với tỉ lệ bằng nhau trong điều kiện trùm nilon để duy trì ẩm độ tương đối cao đạt được tỉ lệ sống cao

    Sàng lọc In silico các mục tiêu thuốc tiềm năng ở vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA) bằng các phương pháp phân tích dữ liệu protein

    Get PDF
    Với sự xuất hiện của nhiều chủng Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA), có một nhu cầu cấp thiết cho sự xác định các mục tiêu mới phục vụ quá trình phát triển thuốc. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận in silico được sử dụng trong sàng lọc một số cơ sở dữ liệu (CSDL) protein/gene để tìm các protein mục tiêu tiềm năng ở MRSA. Kết quả cho thấy 158 protein thiết yếu không tương đồng trong đó có 49 protein tham gia vào 11 con đường trao đổi chất riêng biệt. Theo CSDL DrugBank, hai protein là tiểu đơn vị alpha enzyme hô hấp khử nitrat (NarG) và protein tương đồng tubulin (FtsZ) được xác định là các mục tiêu tốt nhất. Các protein còn lại được đề xuất là các mục tiêu giả định mới ở MRSA. Những mục tiêu thuốc được xác định dự kiến ​​sẽ có tiềm năng lớn cho việc khám phá các hợp chất trị liệu mới chống lại MRSA

    Lai tạo và tuyển chọn các dòng lúa chịu mặn từ tổ hợp lai hồi giao OM238/Pokkali

    Get PDF
    Việc lai tạo và tuyển chọn các giống lúa chịu mặn và có phẩm chất tốt là tiêu chí quan trọng trong tình hình biến đổi khí hậu hiện nay. Do đó, nghiên cứu đã đưa gen chịu mặn của giống Pokkali vào giống lúa chất lượng cao OM238 nhằm tìm ra các dòng lúa vừa có khả năng chịu mặn vừa có phẩm chất tốt. Nghiên cứu bao gồm: (1) đánh giá kiểu hình tính chống chịu mặn bằng phương pháp thanh lọc mặn nhân tạo giai đoạn mạ, (2) kiểm tra gen chống chịu mặn bằng dấu SSR (Simple Sequence Repeat), (3) đánh giá đặc tính nông học và phẩm chất hạt theo phương pháp của International Rice Research Institute (IRRI). Kết quả lai và tuyển chọn đến thế hệ BC3F3, sau đó trồng vùng sinh thái thử nghiệm thế hệ BC3F4 và BC3F5. Kết quả đã tuyển chọn được 2 dòng lúa thế hệ BC3F6 vừa có gen chịu mặn của giống bố là Pokkali qua phân tích bằng cặp mồi RM1287, vừa có hàm lượng sắt trong gạo cao và amylose thấp £ 20%, độ bền gel nhóm 1, tỷ lệ bạc bụng thấp £ 8%, dạng hạt gạo thon, dài để phát triển thành giống lúa chịu mặn và có phẩm chất tốt

    BIẾN ĐỔI BỆNH LÝ NIÊM MẠC RUỘT NON CỦA LỢN CON THEO MẸ BỊ TIÊU CHẢY DO E. COLI

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá những biến đổi bệnh lý ở niêm mạc ruột non của lợn con F1 (♂ Landrace × ♀ Móng cái) theo mẹ ở 3, 7 ngày tuổi và 21 ngày tuổi bị tiêu chảy do E. coli. Kết quả mổ khám và quan sát đại thể cho thấy, lợn con bị tiêu chảy có hiện tượng tích nước và khí trong lòng ruột, thành ruột bị giãn và mỏng, niêm mạc ruột non có hiện tượng sung huyết. Ở cấp độ vi thể, phương pháp chẩn đoán mô bệnh học cho thấy trung bình độ dài lông nhung ở tá tràng lợn con 3 ngày tuổi bị tiêu chảy ngắn hơn so với nhóm không bị tiêu chảy cùng độ tuổi (p < 0,05). Độ sâu trung bình của lớp tuyến ruột ở tá tràng của nhóm lợn bị tiêu chảy sâu hơn so với ở nhóm lợn không bị tiêu chảy ở cùng độ tuổi (p < 0,05). Ở các độ tuổi 7 và 21 ngày tuổi, trung bình độ dài lông nhung ở cả tá tràng, không tràng và hồi tràng của lợn bị tiêu chảy ngắn hơn, trong khi đó độ sâu của lớp tuyến ruột là sâu hơn so với lợn bình thường ở cùng độ tuổi, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận, khi lợn con bị tiêu chảy, ruột non có những tổn thương nghiêm trọng đặc biệt ở lớp biểu mô niêm mạc ruột. Từ khóa: E. coli, lông nhung, tiêu chảy, lợn con, bệnh ly

    NANO BẠC TRONG KHỬ TRÙNG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM MORIFOLIUM RAMAT CV. JIMBA)

    Get PDF
    Phương pháp nhân giống in vitro được chứng minh là phương pháp hữu hiệu để nhân giống cây trồng với số lượng lớn trong thời gian ngắn và trở thành một công cụ hữu hiệu cho công tác chọn, tạo giống cây trồng. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn những tồn tại mà nổi bật lên là vấn đề nhiễm vi sinh vật trong quá trình nuôi cấy, chúng làm giảm chất lượng, tăng khả năng mất nguồn giống. Khử trùng môi trường nuôi cấy là vấn đề bắt buộc đối với quá trình vi nhân giống, đây là giai đoạn tiêu tốn nhiều điện năng và trải qua nhiều công đoạn. Bên cạnh đó, việc hấp khử trùng môi trường trong một thời gian làm giảm hoạt tính của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật cũng như thành phần dinh dưỡng của môi trường. Nghiên cứu này hướng đến việc ứng dụng nano bạc như một biện pháp thay thế cho phương pháp khử trùng môi trường truyền thống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bổ sung các nồng độ khác nhau của nano bạc (0 - 5 ppm), đường (0 - 30 g/l) và than hoạt tính (0 - 1g/l) vào môi trường nuôi cấy in vitro cây hoa cúc và không hấp khử trùng môi trường nhằm đánh giá khả năng tiệt trùng môi trường cũng như cảm ứng sự sinh trưởng và phát triển của cây. Kết quả ghi nhận được cho thấy, bổ sung 4 ppm nano bạc, không bổ sung than hoạt tính và nồng độ đường từ 0 - 20 g/l vào môi trường nuôi cấy không cấy mẫu cho hiệu quả khử trùng 100% sau 4 tuần. Cây cúc cho sự sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường bổ sung 4 ppm nano bạc, 20 g/l đường, 5 g/l agar và không hấp khử trùng

    Ảnh hưởng của nanocompozit CNT/ZnO đến khả năng bảo vệ của màng sơn polyuretan dưới bức xạ của tia tử ngoại

    Get PDF
    The deposition of ZnO on CNTs has been prepared by a sol–gel method. The CNT/ZnO nanocomposites synthesized were characterized by Fourier Transform Infrared (FTIR), X-ray diffraction (XRD) and scanning electron microscopy (SEM) methods. The analyses show that the nano ZnO deposition on CNT was crystalline in the form of hexagonal wurtzite structure. The average particle size of ZnO deposition on CNT is about 10 nm. The CNT/ZnO nanocomposites were incorporated into a polyurethane coating for improving the UV resistance of the coating. The Electrochemical Impedance Spectroscopy (EIS) measurement was performing during UV exposure for characterize the UV resistance of the coating. The corrosion resistance of polyurethane coatings containing 0.1 wt.% CNT/ZnO in UV radiation was higher than that polyurethane and polyurethane coatings containing CNT or ZnO at the same rate. Keywords. Carbon nanotube, nano ZnO, nano composite CNT/ZnO, polyurethane, UV resistance
    corecore