357 research outputs found

    BẢO QUẢN ĐÔNG LẠNH TUYẾN TRÙNG K. SINH GÂY BỆNH CÔN TRÙNG Ở VIỆT NAM TRONG NITROGEN LỎNG

    Get PDF
    Bảo quản đông lạnh các chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng trong nitrogen lỏng là giải pháp tối ưu để duy trì bảo tồn tài nguyên tuyến trùng có lợi ở Việt Nam. Trong bảo quản đông lạnh bằng nitrogen lỏng, 2 yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng sống và độc lực của các chủng tuyến trùng là nồng độ ấu trùng cảm nhiễm và nồng độ dung dịch Glycerol. Thử nghiệm với các nồng độ khác nhau đã xác định nồng độ tối ưu là 12.000 IJs /mL và 15% Glycerol. Trên cơ sở đó lần đầu tiên ở Việt Nam đã triển khai bảo quản đông lạnh 27 chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng bản địa, bao gồm 24 chủng giống Steinernema và 3 chủng giống Heterorhabditis. Sau 72 giờ bảo quản đông lạnh, kết quả kiểm tra đã xác định tỷ lệ sống trung bình của các chủng tuyến trùng EPN là 79,2%, trong đó, 79,2% (55,6 - 95,7%) đối với các chủng Steinernema và 79% (70,1 - 86,2%) đối với các chủng Heterorhabditis. Độc lực của các chủng tuyến trùng EPN sau đông lạnh 72 giờ được xác định bằng tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 5 bướm sáp lớn là 71,6% (60,0 - 83,3%) ở công thức nhiễm với ấu trùng cảm nhiễm (infective juveniles - IJs) đông lạnh và 70,6% (63,6 - 80%) ở công thức đối chứng. Kết quả thử nghiệm cho thấy sau đông lạnh cho thấy sự sai khác không có . nghĩa về hiệu lực gây chết của tuyến trùng đông lạnh và không đông lạnh. Như vậy, qua đông lạnh các chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng vẫn duy trì độc lực như vốn có. Quy trình bảo quản đông lạnh được xác lập và áp dụng trong nghiên cứu này có thể đáp ứng yêu cầu bảo quản đông lạnh toàn bộ mẫu tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng sống đang được lưu giữ ở Việt Nam

    Thực trạng dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, nguyên nhân và giải pháp

    Get PDF
    Hiện nay, tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh (GDQP&AN)-Trường Đại học Cần Thơ, giảng viên đã và đang áp dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn GDQP&AN. Tuy nhiên, Trung tâm vẫn sử dụng một số phương pháp dạy học chưa thật sự phù hợp. Để tìm hiểu bức tranh về phương pháp dạy học môn GDQP&AN, nghiên cứu tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học GDQP&AN tại Trung tâm GDQP&AN-Trường Đại học Cần Thơ. Từ thực trạng và nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đổi mới trong dạy học môn GDQP&AN

    HIỆU LỰC GÂY CHẾT VÀ KHẢNĂNG SINH SẢN CỦANĂM CHỦNG TUYẾN TRÙNG EPN TRÊNBỌ HUNG ĐEN (Alissonotum impressicolle Arrow) TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

    Get PDF
    Five entomopathogenic nematode strains, included 3 strains of the genus Steinernema, e.g. S-PQ16, SS-CP12 and S-TX1, and two strains of genus Heterorhabditis indica, e.g. H-CB3452 and H-KT3987 were evaluated on virulence and reproduction capacity on white grubs of black scarab (Alissonotum impressicolle Arrow) a serious pest damaging in the soils of sugarcane and many economic crops in Western Highland, particular Lam Dong province. The experiments were evaluated the pathogenicity virulence of EPN strains through establishing index as lethal concentration of 50 mortality percentage of host insects (LC50). While the reproduction capacity of EPN strains were established yield of infective juveniles (IJs) that produced inside insect cadavers. The bioassays on virulence of S-PQ16, S-CP12, S-TX1, H-CB3452 and H-KT3987 were revealed the mortality of white grubs as 93.3%, 86.7%; 93.3%; 86.7% and 73.3%, respectively, at the highest concentration of 5,000 IJs/insect. The 50% mortality of five indigenous strains was high levels with LC50 values ranged between 1,362 and 2,725 IJs. These values are also similar with our results previously on white grubs with some other EPN indigenous strains. It is also suitable with some evaluation bioassays of EPN on white grubs reported from China and Australia. The IJs yields from the insect cadavers were obtained up to 31×103 IJs with the strain S- CP12; 59.7×103 IJs with the S-PQ16 strain and 73.5×103 IJs with the strain S-TX1. Particularly, the highest yields were obtained from two strains of Heterorhabditis indica, viz. 125.1×103 IJs with H-KT3987 strain and 112.6×103 IJs with H-CB3452 strains. Respect to high virulence and also high reproduction capacity all these EPN strains should be satisfied the biological agents that can be used for biological control of white grubs of pests are living in the soil environment

    NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÀ VINH: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG BỀN VỮNG

    Get PDF
    Kết quả nghiên cứu sử dụng nước ngầm tại Trà Vinh trong những năm trở lại đây tăng một cách đáng kể. Số lượng nước ngầm khai thác cho sinh hoạt liên tục tăng hàng năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng nước sử dụng trong năm 2004 là khoảng 80.000 m3/tháng và lượng nước tiêu thụ liên tục tăng trung bình/tháng là 180.000 m3/tháng và hơn 200.000 m3/tháng tương ứng với năm 2006 và năm 2008. Tốc độ gia tăng khai thác và sử dụng nước ngầm tăng gấp 10 lần trong khoảng 2 năm 2004-2006. Tổng khối lượng nước sinh hoạt của cả năm 2004 là 1 tỷ m3/năm, trong khi đó lượng nước sinh hoạt năm 2008 là hơn 2.5 tỷ m3/năm. Chất lượng nước ngầm về các chỉ tiêu hóa lý đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, hầu hết nguồn nước ngầm đều bị nhiễm coliform với mật số cao (4-2.400 MPN/100 ml). Các thách thức cho các nông dân là nguồn nước ngầm có nguy cơ tụt giảm về lượng cũng như về chất. Các biện pháp tiết kiệm nước, thay đổi cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, khó tìm cây trồng sử dụng ít nước lại có giá trị trên thị trường

    Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang. Phần 1. Thành phần hóa học của các cặn chiết ít phân cực.

    Get PDF
    Balanophora laxiflora Hemsley has been used in Vietnamese folk medicine for clearing away heat and toxic, neutralizing the effect of alcoholic drinks, and as a tonic for the treatment of hemorrhoids, stomachache and hemoptysis. Phytochemical investigation of the nonpolar solvent extracts of Balanophora laxiflora led to the isolation of fatty substance 1-hexacosanoylglycerol (1), daucosterol (2), methyl gallate (3), three cinnamic acid analogues:4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde (4), methyl 4-hydroxy cinnamate (5), and methyl caffeate (6). Their chemical structures were confirmed by spectroscopic methods including IR, MS, 1D, 2D NMR and compared to previous reported spectral data values. Keywords. Balanophora laxiflora, derivatives of cinnamic acid, lignan, methyl gallate, daucosterol

    Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Nghiên cứu khoa học (NCKH) không những là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo mà còn là hoạt động tạo ra tri thức mới cho sinh viên (SV) trong các trường đại học. Bài nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 345 SV thuộc các chuyên ngành của Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ nhằm phân tích thực trạng NCKH của họ. Kết quả khảo sát cho thấy nhiều SV chưa biết đến hoạt động NCKH đề tài cấp cơ sở ở các mức độ như sau: có 14% SV không biết đến hoạt động này, 81% SV có nghe nhưng chưa tìm hiểu và 5% SV có nghe và tìm hiểu. Bên cạnh đó, cũng có gần 5% SV đã và đang thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở và có đến hơn 95% SV chưa từng thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu này cũng phát hiện những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế. Từ nghiên cứu này, các giải pháp để thúc đẩy mạnh hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế được đề xuất, góp phần thực hiện tốt chức năng đào tạo của Khoa, nâng cao năng lực nghiên cứu trong học tập của SV và chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đời sống xã hội

    Giám sát từ xa phụ tải điện hộ gia đình bằng ứng dụng Blynk

    Get PDF
    Mục đích của nghiên cứu là giám sát phụ tải điện hộ gia đình thông qua ứng dụng Blynk. Trước tiên, cấu trúc và nguyên lý hoạt động của mô hình giám sát được nghiên cứu cũng như chi tiết các thành phần của mô hình. Sau đó, chương trình điều khiển được lập trình trên phần mềm Arduino IDE và nạp vào chíp Esp8266 thông qua kết nối mạng wifi. Dữ liệu đo lường từ mô hình nghiên cứu được so sánh với dữ liệu đạt được từ ứng dụng EVNSPC CSKH của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng độ chênh lệch giữa hai ứng dụng là từ 0,98 % đến 5,21% đối với dữ liệu đo trong một ngày và từ 0,4% đến 0,98 % đối với dữ liệu đo trong một tháng

    VẬN DỤNG MÔ HÌNH PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Năng lực cạnh tranh điểm đến là phạm trù đa diện được cấu thành bởi tổ hợp các yếu tố gồm điều kiện tài nguyên, cơ sở hạ tầng du lịch, cơ chế chính sách quản lý điểm đến du lịch... Sử dụng số liệu điều tra với 696 chuyên gia gồm các nhà quản lý và doanh nghiệp, và mô hình phương trình cấu trúc, nghiên cứu này đã xác định 7 nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Kết quả cho thấy các nhân tố: hoạt động quản lý điểm đến, đảm bảo an ninh an toàn và các tài nguyên du lịch tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế. Các nhân tố giá cả, tài nguyên du lịch văn hóa và các dịch vụ du lịch không giải thích một cách có ý nghĩa đối với nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Do vậy, các nỗ lực cải thiện hoạt động quản lý điểm đến theo hướng định vị và củng cố thương hiệu điểm đến dựa trên các lợi thế tài nguyên, khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ du lịch và các dịch vụ bổ sung sẽ là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế.Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, điểm đến du lịch, tài nguyên du lịch, quản lý điểm đến, mô hình phương trình cấu trúc Abstract: Tourist destination competitiveness is a multidimensional concept consisting of many factors such as tourism resources, tourism infrastructure, management strategies, etc. Using survey data with 696 tourism experts, government officers, and practitioners, and applying structural equation modeling, this study identifies 7 factors of Thua Thien Hue tourism destination competitiveness. The results indicate that three factors: management activities, safety and security, and tourism natural resources have statistically significant influence on the competitiveness. The other factors including cultural tourism, tourism services, and its price level are not statistically significant. This indicates that the efforts of Thua Thien Hue tourism management should aim at destination positioning and branding based on the province’s tourism comparative advantages and differentiating tourism products and value-added services. These are the strategic solutions to enhance Thua Thien Hue tourist destination competitiveness.Keywords: competitiveness, tourist destination, tourism resources, destination management, structural equation modeling

    Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp tính trên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm

    Get PDF
    Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND – acute hepatopancreatic necrosis disease) hay bệnh chết sớm EMS (early mortality syndrome) được phát hiện là bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ravà gây thiệt hại lớn đối với mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis (B1) được phân lập từ ruột cá Đối (Mugil cephalus) trong tự nhiên có khả năng đối kháng tốt với vi khuẩn V. parahaemolytics với vòng kháng khuẩn 15 mm trong thời gian 24 giờ. Ngoài ra, khả năng kháng V. parahaemolytics được thử nghiệm bằng phương pháp đồng nuôi cấy (co- culture) cho thấy chủng B1 (nồng độ 105 CFU/mL, 106 CFU/mL, 107 CFU/mL) có khả năng ức chế hoàn toàn V. parahaemolytics (104, 105, 106, 107 CFU/mL) sau thời gian chín giờ và đặc tính này ổn định trong 24 giờ khảo sát

    Biocontrol activity of Vibrio parahaemolyticusNT7 isolated from the shrimp acute hepatopancreatic necrosis syndrome (Ahpns) by Bacillus polyfermenticusF27 isolated from perionyx excavatus

    Get PDF
    cute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome -AHPNSof cultured shrimp was first detected in China in 2009 and caused huge damage to shrimp farming in many countries including Vietnam. This study investigates the ability to inhibit Vibrio parahaemolyticuswhich causes hepatopancreatic necrosis of some Bacillusstrains. V. parahaemolyticusNT7 of this research was isolated from a white leg shrimp sample with hepatopancreatic necrosis in Ninh Thuan province and identified by biochemical methods. By the cross-steak and well-diffusion methods, the selected strain Bacillus polyfermenticusF27 showsthe largest diameter of 18.50 mm resistance to V.parahaemolyticus NT7.B. polyfermenticus F27strain caninhibitV. parahaemolyticus NT7. Besides, B. polyfermenticusF27 inhibits V. parahaemolyticusNT7 with co-cultured experiment and does not cause hemolysis. It is also safe for white leg shrimp seed with a 100% survival rate of the experimental treatments. The result of LD50 examination when infecting V.parahaemolyticus NT7 to white leg shrimp seed is 105CFU/ml. Through the host protectioncapability assessment of B. polyfermenticusF27, we found that itcanprotect white leg shrimp seed from V. parahaemolyticus.The findings show that strains of B. polyfermenticusF27 have the potential to produce probiotics for controland preventionof EMS/AHPNS of shrimps
    corecore