678 research outputs found
BẢO QUẢN ĐÔNG LẠNH TUYẾN TRÙNG K. SINH GÂY BỆNH CÔN TRÙNG Ở VIỆT NAM TRONG NITROGEN LỎNG
Bảo quản đông lạnh các chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng trong nitrogen lỏng là giải pháp tối ưu để duy trì bảo tồn tài nguyên tuyến trùng có lợi ở Việt Nam. Trong bảo quản đông lạnh bằng nitrogen lỏng, 2 yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng sống và độc lực của các chủng tuyến trùng là nồng độ ấu trùng cảm nhiễm và nồng độ dung dịch Glycerol. Thử nghiệm với các nồng độ khác nhau đã xác định nồng độ tối ưu là 12.000 IJs /mL và 15% Glycerol. Trên cơ sở đó lần đầu tiên ở Việt Nam đã triển khai bảo quản đông lạnh 27 chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng bản địa, bao gồm 24 chủng giống Steinernema và 3 chủng giống Heterorhabditis. Sau 72 giờ bảo quản đông lạnh, kết quả kiểm tra đã xác định tỷ lệ sống trung bình của các chủng tuyến trùng EPN là 79,2%, trong đó, 79,2% (55,6 - 95,7%) đối với các chủng Steinernema và 79% (70,1 - 86,2%) đối với các chủng Heterorhabditis. Độc lực của các chủng tuyến trùng EPN sau đông lạnh 72 giờ được xác định bằng tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 5 bướm sáp lớn là 71,6% (60,0 - 83,3%) ở công thức nhiễm với ấu trùng cảm nhiễm (infective juveniles - IJs) đông lạnh và 70,6% (63,6 - 80%) ở công thức đối chứng. Kết quả thử nghiệm cho thấy sau đông lạnh cho thấy sự sai khác không có . nghĩa về hiệu lực gây chết của tuyến trùng đông lạnh và không đông lạnh. Như vậy, qua đông lạnh các chủng tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng vẫn duy trì độc lực như vốn có. Quy trình bảo quản đông lạnh được xác lập và áp dụng trong nghiên cứu này có thể đáp ứng yêu cầu bảo quản đông lạnh toàn bộ mẫu tuyến trùng k. sinh gây bệnh côn trùng sống đang được lưu giữ ở Việt Nam
Improve efficiency of fuzzy association rule using hedge algebra approach
A major problem when conducting mining fuzzy association rules from the database (DB) is the large computation time and memory needed. In addition, the selection of fuzzy sets for each attribute of the database is very important because it will affect the quality of the mining rule. This paper proposes a method for mining fuzzy association rules using the compressed database. We also use the approach of Hedge Algebra (HA) to build the membership function for attributes instead of using the normal way of fuzzy set theory. This approach allows us to explore fuzzy association rules through a relatively simple algorithm which is faster in terms of time, but it still brings association rules which are as good as the classical algorithms for mining association rules
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
The article analyzes and evaluates the current state of Vietnam's legal regulations on conditions, and the order and procedures for transferring part or the whole of a real estate business investment project; then suggest some perfect solutions.Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về điều kiện, và trình trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
Tính toán so sánh một vài phương pháp số giải bài toán động học ngược rô bốt song song dư dẫn động
This paper presents a comparison of three numerical methods for computing the inverse kinematics of redundant parallel robots: the improved Newton-Raphson method, the coordinate and velocity projection method and the method using the ‘fsolve’ command in Matlab. The results obtained by these methods for computing the inverse kinematic problem of the planar redundant parallel robot 3RRRP show that the improved Newton-Raphson method has advantages of high accuracy and calculating faster time over the others.Bài báo trình bày việc tính toán so sánh ba phương pháp số giải bài toán động học ngược robot song song dư dẫn động: phương pháp Newton-Raphson cải tiến, phương pháp chiếu tọa độ và chiếu vận tốc, và phương pháp giải nhờ hàm ’fsolve’ của phần mềm Matlab. Kết quả mô phỏng trên robot song song dư dẫn động phẳng 3RRRP cho thấy rằng: phương pháp Newton-Raphson cải tiến cho kết quả rất tốt về độ chính xác, còn thời gian tính toán nhanh hơn hẳn so với hai phương pháp kia.
GIẢM TÁC DỤNG RUNG LÊN TAY BẰNG SỬ DỤNG GĂNG TAY CHỐNG RUNG
Găng tay chống rung (AVG) là phương tiện bảo vệ cá nhân để giảm rung động cho tay của người lao động. AVG được sử dụng chủ yếu cho công nhân vận hành thiết bị cầm tay có mức rung động cao như: máy khoan đá khí nén, máy tán rive, máy cưa, ... Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về AVG được thực hiện bằng phương pháp thực nghiệm, và còn thiếu phương pháp tính toán phù hợp để đánh giá hiệu quả và xác định các thông số vật liệu của AVG. Báo cáo này sẽ cung cấp một phương pháp tính toán các thông số vật liệu cho AVG dựa trên một mô hình cơ - sinh học của bàn tay và găng tay, từ đó tối ưu các thông số của AVG bằng phương pháp quy hoạch dẫy các dạng bậc hai (SQP
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt phục vụ khai thác cấp nước cho thành phố Sóc Trăng
Sóc Trăng là tỉnh ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nguồn nước cấp đô thị của tỉnh phụ thuộc nhiều vào nguồn nước dưới đất, tuy nhiên nguồn nước này đang bị suy giảm cả về chất và lượng, nghiên cứu chuyển đổi khai thác nước ngầm sang nước mặt là cần thiết và cấp bách. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích thống kê thủy văn công trình, phân phối chuẩn và so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) để đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn và các chất ô nhiễm gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt. Sông Hậu và các nhánh sông, rạch thuộc huyện Kế Sách có rủi ro bị xâm nhập mặn thấp hơn so với các khu vực khác trên địa bàn tỉnh, nguồn nước mặt tại khu vực này thường bị ảnh hưởng bởi những chất ô nhiễm như BOD5, COD, TSS, vi sinh (tổng Coliform) và hàm lượng sắt tổng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng nước trên sông Hậu, rạch Cái Vộp, Cái Trâm, kênh số 1 và đoạn đầu kênh 30/4 có tần suất xuất hiện các chỉ tiêu ô nhiễm thấp hơn các sông rạch khác, do đó các sông rạch này có thể được xem xét sử dụng khai thác nước mặt cho cấp nước của thành phố Sóc Trăng
NGHIÊN CỨU CHUYỂN PHA VÀ CÁC TÍNH CHẤT ĐIỆN, TỪ TRONG CÁC HỢP CHẤT La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3- (TM = Cu VÀ Zn)
STUDY ON PHASE TRANSITION, ELECTIC AND MAGNETIC PROPERTIES OF La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3-d (TM = Cu and Zn) COMPOUNDS The perovskite La1-xCaxMnO3 system has many particular properties with x = 1/3. At this doping concentration, the ferromagnetic-paramagnetic (FM-PM) phase transition temperature (TC) and the metallic-insulator (M-I) phase transtion temperature (Tp) of the compound reach to maximum values. Besides, magnetoresistance effect of the compound is large at low magnetic field. To develop Mn-based perovskite compounds, direct substitutions of Mn by other 3d transition metals (TM) in the La2/3Ca1/3MnO3 compound have been made. The previous studies show that the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 compounds are variously changed in comparison to these of the La2/3Ca1/3MnO3 compound, but explanation in literature are not enough to shed light on physical mechanisms of these changes. This paper showed new results of the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 (with TM = Cu and Zn) compounds, in order to clarify more about physical mechanisms underlying the various changes in properties of the compounds by substituting other TM for Mn. It is found that there are three important reasons to explain the changes in the electronic and magnetic properties of La2/3Ca1/3Mn1-xTMxO3 compounds: (i) imperfect ferromagnetic ordering, (ii) decreasing mobility of eg electrons, and (iii) increasing strength of Jahn-Teller distortion by substituting Cu or Zn for Mn
HIỆU LỰC GÂY CHẾT VÀ KHẢNĂNG SINH SẢN CỦANĂM CHỦNG TUYẾN TRÙNG EPN TRÊNBỌ HUNG ĐEN (Alissonotum impressicolle Arrow) TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM
Five entomopathogenic nematode strains, included 3 strains of the genus Steinernema, e.g. S-PQ16, SS-CP12 and S-TX1, and two strains of genus Heterorhabditis indica, e.g. H-CB3452 and H-KT3987 were evaluated on virulence and reproduction capacity on white grubs of black scarab (Alissonotum impressicolle Arrow) a serious pest damaging in the soils of sugarcane and many economic crops in Western Highland, particular Lam Dong province. The experiments were evaluated the pathogenicity virulence of EPN strains through establishing index as lethal concentration of 50 mortality percentage of host insects (LC50). While the reproduction capacity of EPN strains were established yield of infective juveniles (IJs) that produced inside insect cadavers. The bioassays on virulence of S-PQ16, S-CP12, S-TX1, H-CB3452 and H-KT3987 were revealed the mortality of white grubs as 93.3%, 86.7%; 93.3%; 86.7% and 73.3%, respectively, at the highest concentration of 5,000 IJs/insect. The 50% mortality of five indigenous strains was high levels with LC50 values ranged between 1,362 and 2,725 IJs. These values are also similar with our results previously on white grubs with some other EPN indigenous strains. It is also suitable with some evaluation bioassays of EPN on white grubs reported from China and Australia. The IJs yields from the insect cadavers were obtained up to 31×103 IJs with the strain S- CP12; 59.7×103 IJs with the S-PQ16 strain and 73.5×103 IJs with the strain S-TX1. Particularly, the highest yields were obtained from two strains of Heterorhabditis indica, viz. 125.1×103 IJs with H-KT3987 strain and 112.6×103 IJs with H-CB3452 strains. Respect to high virulence and also high reproduction capacity all these EPN strains should be satisfied the biological agents that can be used for biological control of white grubs of pests are living in the soil environment
ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NỤC SÒ (DECAPTERUS MARUADSI) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU
Nghiên cứu đặc điểm thành thục sinh dục của cá Nục sò (Decapterus maruadsi) phân bố vùng biển Sóc Trăng-Bạc Liêu đã được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2011. Kết quả cho thấy hệ số điều kiện (CF) của cá trong thời gian nghiên cứu dao động từ 0,00395- 0,09304. CF cao nhất vào tháng 5 và thấp nhất vào tháng 6 và tháng 7. Hệ số thành thục (GSI) cao nhất ở cá cái vào tháng 5 (74,07%) và tháng 9 (67,65%), GSI cá cái thấp nhất vào tháng 1 (33,46%) và tháng 7 (51,85%). Tương tự, GSI cao nhất ở cá đực vào tháng 5 (71,43%) và tháng 9 (và 74,19%), GSI cá đực thấp nhất vào tháng 2 (40%) và tháng 11 (40%). Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục ở cá cái và cá đực cao nhất vào tháng 5 và tháng 9, thấp nhất vào tháng 01 và tháng 02. Điều đó cho thấy mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá Nục sò phân bố vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ yếu vào tháng 5 và tháng 9 trong năm. Sức sinh sản của cá Nục sò dao động từ 16.680-102.980 trứng, sức sinh sản tương đối dao động từ 147-844 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 113,15 đến 121,95 g/con
Thuận lợi và khó khăn trong việc học trực tuyến của học sinh ở một số trường trung học phổ thông
Học trực tuyến (HTT) là hoạt động học được thực hiện trên hệ thống dạy HTT. Trong nghiên cứu này, những thuận lợi, khó khăn của HTT sẽ được tìm hiểu. Từ đó, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả HTT ở bậc Trung học phổ thông (THPT). Kết quả khảo sát dựa trên 2.410 học sinh (HS) ở ba trường THPT, trong đó, phần lớn HS cơ bản đáp ứng được yêu cầu của HTT: sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập (3,68±0,91), tập trung theo dõi bài học (4,11±0,85), tham gia thảo luận và xây dựng bài học (3,28±0,91), hoàn thành tốt nhiệm vụ (3,52±0,95). Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như tốc độ đường truyền Internet yếu, kỹ năng học tập của HS và kỹ năng dạy học trực tuyến của giáo viên đều hạn chế. Như vậy, để nâng cao được hiệu quả HTT, HS cần xác định được mục đích của việc học tập và xây dựng được thái độ tích cực như sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập, tích cực tham phát biểu, chú ý lắng nghe và hoàn thành nhiệm vụ học tập
- …