9 research outputs found

    Phân lập và xác định đặc tính của vi khuẩn bản địa cho sản xuất chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản ở Bạch Long, tỉnh Nam Định

    Get PDF
    Thức ăn bổ sung probiotic có thể cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng của vật nuôi, nhưng vi khuẩn tương ứng chủ yếu được phân lập từ vật chủ máu nóng trên cạn, hạn chế ứng dụng hiệu quả trên tôm, cá và ngao. Chế phẩm sinh học từ loài vi khuẩn bản địa thích nghi với đường tiêu hóa của các loài thủy sản tương ứng do đó sẽ hiệu quả hơn.  Trong nghiên cứu này, 194 chủng vi khuẩn đã được phân lập từ hệ tiêu hóa của ngao, tôm, và cá. Chủng TON1.4 cho thấy hoạt tính enzyme ngoại bào cao và khả năng ức chế các chủng vi khuẩn kiểm định tốt nhất. Kết quả giải trình tự gen 16S rDNA cho thấy chủng TON1.4 là Bacillus amyloliquefaciens. Hơn nữa, chủng TON1.4 cũng có khả năng chịu được pH từ 5 đến 9, nồng độ muối từ 0,5 đến 6%. Chiến lược phân lập và xác định đặc điểm của các chủng vi khuẩn bản địa được trình bày có tiềm năng cho sản xuất probiotic ,có thể dễ dàng thích nghi với các loài thủy sản khác

    BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM TRỒNG CÂY TRÔM TRÊN VÙNG KHÔ HẠN THUỘC KHU VỰC BIÊN GIỚI TỈNH ĐĂK LĂK

    Get PDF
    In this study, initial results showed that Sterculia foetida were able to grow well on different soil sites, low nutrient soil and low pH in dry areas along the border of Daklak province. After 4 months of cultivation, Sterculia foetida has a relatively high average survival rate of 93.80% and there is no statistically significant difference between planting sites. However, the mean analysis results for the height and the stump diameter were significantly different: The height was 0.40m and the diameter was 1.30cm. Type A and type B plants are primarily in the trial. The results of testing at DL3 (Hamlet 6, Ia R\u27ve commune, Easoup district, Daklak province) showed that Sterculia foetida grows best with a survival rate of 92.38%, a mean height of 0.49m and a mean stump diameter of 1.92cm. The quality of the plants was 86%, 14%, and 0% for types A, B, and C, respectively.Trong nghiên cứu này, các kết quả bước đầu cho thấy cây Trôm có khả năng sinh trưởng tốt trên các địa điểm có lập địa khác nhau, đất nghèo dinh dưỡng và pH thấp tại khu vực khô hạn thuộc vùng biên giới của tỉnh Đăk Lăk. Sau 4 tháng gây trồng, cây Trôm có tỷ lệ sống cao, trung bình đạt 93,80% và không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê giữa các địa điểm gây trồng. Tuy nhiên, kết quả phân tích về chiều cao trung bình và đường kính trung bình có sự khác biệt rõ nét, chiều cao trung bình và đường kính trung bình đạt 0,40 m và đường kính gốc trung bình đạt 1,30 cm. Phẩm chất cây trồng chủ yếu là loại A (tỷ lệ trung bình chiếm 53,33%) và loại B (tỷ lệ trung bình chiếm 41,33%). Kết quả thử nghiệm tại điểm ĐL3 (thôn 6, xã Ia R’ve, huyện Ea Soup, tỉnh Đăk Lăk) cho thấy cây Trôm sinh trưởng và phát triển tốt nhất với tỷ lệ sống 92,38%, chiều cao cây 0,49 m, đường kính gốc 1,92 cm và phẩm chất cây trồng loại A, B, C tương ứng là 86%, 14%, 0%

    NGHIÊN CỨU LÀM GIÀU ĐẤT HIẾM TỪ QUẶNG THẢI ĐỒNG SIN QUYỀN

    Get PDF
    Tuyển làm giàu đất hiếm từ quặng thải nhà máy tuyển đồng Sin Quyền đã được nghiên cứu. Quặng thải nhà máy đồng Sin Quyền với cỡ hạt 0,074 mm chiếm 90 ÷ 95 % có hàm lượng tổng oxit đất hiếm 0,7 %. Bằng việc kết hợp phương pháp tuyển nổi-từ đã làm giàu tổng oxit đất hiếm lên 3,8 %, hệ số làm giàu ~ 6 lần

    Một số đặc điểm sinh trưởng của móng tay (Solen strictus) ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định

    Get PDF
    Móng tay là một loài thuộc họ Pharidae sống ở các vùng bãi triều đáy cát. Ở Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Thủy, tỉnh Nam Định móng tay được người dân địa phương khai thác để tiêu thụ dưới dạng hải sản tươi sống và qua chế biến. Nghiên cứu này nhằm phân tích mối tương quan giữa chiều dài - khối lượng của móng tay, được thực hiện từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022 ở VQG Xuân Thủy. Kết quả định danh cho thấy móng tay ở VQG Xuân Thủy là loài Solen strictus (sự tương đồng 99%) và sự gia tăng chiều dài cơ thể nhanh hơn sự gia tăng về khối lượng. Thêm vào đó, mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài của loài được mô tả bằng phương trình W = 8E-0,5*L2,5221 với hệ số tương quan (R2) là 0,5846. Sự tăng trưởng của móng tay được đo bằng mô hình tăng trưởng von Bertalanffy với L∞ = 8,4 cm, k = 0,67/năm, và t0 = -0,34. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học về động lực quần thể móng tay tại VQG Xuân Thủy có thể hữu ích cho việc sử dụng và quản lý nguồn lợi móng tay để duy trì sự bền vững về môi trường và sinh thái

    Nghiên cứu in vitro các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nầm Alternaria alternata gây bệnh thối ngọn cành trên cây thanh long (Hylocereus spp.)

    Get PDF
    Biết được môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh có thể được sử dụng làm thông tin cơ bản để xây dựng các chiến lược thích hợp để ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh trên thanh long. Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố môi trường bao gồm nhiệt độ, độ pH và độ mặn, cũng như yếu tố sinh học bao gồm các loài vi khuẩn nội sinh phân lập từ cây thanh long đối kháng với nấm gây bệnh, Alternaria alternata. Sự phát triển của sợi nấm A. alternata bị ức chế ở nhiệt độ 35°C, trong khi nhiệt độ 25°C khá thích hợp cho sự phát triển của chúng. Nhiệt độ 30°C là thuận lợi cho sự phát triển của A. alternata. Trong điều kiện pH khác nhau, sự phát triển của nấm A. alternata hầu hết bị ức chế cực đại ở pH 4. Hơn nữa, kết quả thử nghiệm độ mặn cho thấy A. alternata không bị ảnh hưởng nhiều bởi các nồng độ muối được thử nghiệm. Trong khi đó, việc kiểm tra vi khuẩn đối kháng trong ống nghiệm cho kết quả là cả EC120 và EC121 đều có hiệu quả cao trong việc ức chế sự phát triển của loại nấm được khảo sát. Các kết quả thí nghiệm cho thấy sự kết hợp thích hợp của việc điều chỉnh môi trường và chế độ chăm sóc có thể rất hữu ích cho..

    BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TỪ CẢM TRONG TRẦM TÍCH TẦNG VĂN HÓA HANG C6-1 Ở CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU UNESCO ĐẮK NÔNG

    No full text
    The magnetic susceptibility (MS) of cave sediments has become a proxy for the paleoclimate. The magnetic properties of the sediments formed outside the cave are influenced by the weather. The sediments are later brought into the cave by various means and deposited. Thus, the MS in the stratigraphic column of cave sediments carries information about the weather when the sediments formed. The stratigraphic column at cave C6-1 has been investigated in several archaeological studies. In this study, 185 soil samples were collected to a depth of 184 cm at a sampling interval of about 1 cm. MS measurements were carried out by the Department of Geomagnetism at the Institute of Geophysics of the Vietnam Academy of Science and Technology. The MS results can be divided into eight magnetic zones, C6.1-1 to C6.1-8, of which C6.1-1, C6.1-3, C6.1-5, and C6.1-7 correspond to cold dry weather, and C6.1-2, C6.1-4, C6.1-6, and C6.1-8 correspond to warmer weather. Multi-Taper Method (MTM) analysis of the MS data shows three significant cycle ranges with MTM confidence levels above 95%. Using the carbon-14 radiocarbon dating method, we determined ages for three weather cycles of 562, 375, and 281 years. From 6,768 to 6,954 years BP, there was a sudden accumulation rate of sediment in the section that was 5 to 30 times higher than in other periods.Tham số từ cảm trong hang động đã trở thành một đai diện để đánh giá cổ khí hậu là do: Độ từ cảm trong các trầm tích được tạo ra bên ngoài hang chịu ảnh hưởng của quá trình hoạt động của thời tiết gây ra sự biến đổi thuộc tính từ của nó. Các trầm tích sau đó được đưa vào hang bằng nhiều cách và lắng đọng lại. Độ từ cảm trong cột địa tầng này sẽ mang thông tin về thời tiết khi nó hình thành. 185 mẫu từ cảm (mỗi mẫu cách nhau 1cm) được thu thập dọc theo chiều sâu 184 cm mặt cắt đã có các nghiên cứu về khảo cổ tại hang C6.1 Đăk Nông. Các phép đo từ cảm được tiến hành tại phòng Địa từ, viện Vật lý Địa cầu. Kết quả MS được phân chia thành 8 vùng từ, lần lượt là C6.1-1 đến C6.1-8. Trong đó vùng từ C6.1-1, C6.1-3, C6.1-5, C6.1-7 tương ứng với thời tiết lạnh khô, còn các vùng từ C6.1-2, C6.1-4, C6.1-6, C6.1-8 tương ứng với thời tiết ấm hơn. Phân tích Fourie số liệu từ cảm cho thấy có 3 dải chu kỳ có ý nghĩa với độ tin cậy MTM trên 95%. Dựa trên bộ số liệu tuổi tuyệt đối đo được (C14) chúng tôi ngoại suy và xác định được khoảng tuổi của mặt cắt nghiên cứu là 2.200 năm và 3 chu kỳ thời tiết đồng thời xảy ra trong giai đoạn này là: Kỳ 562 năm, 375 năm và 281 năm. Trong khoảng mặt cắt nghiên cứu giai đoạn 6,768 – 6,954 năm BP lượng mưa lớn đột ngôt gấp 5 đến 30 lần so với các khoảng thời gian khá
    corecore