10 research outputs found
Về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây ngoại mộc tái (Allophylus livescens Gagnep.) thu hái tại vùng Vịnh Hạ Long
Allophylus livescens Gagnep, a flowering plant of Sapindaceae family. It is an endemic plant growing in limestone mountains of Halong bay. Until now, there have been no phytochemical and biological activity works about this species. This is the first report on the isolation and structural elucidation of five constituents from A. livescens’s leaves and twigs. These compounds named: 1,6,10,14-phytatetraene-3-ol, catechin, stigmasterol, b-sitosterol and b-sitosterol glucoside. The cytotoxic assay on five human cancer cell lines (KB, Hep G2, LU-1, MCF-7, SK) of compound 1,6,10,14-phytatetraene-3-ol showed negative result. Keywords. Allophylus livescens Gagnep, endemic, 1,6,10,14-phytatetraene-3-ol
ẢNH HƯỞNG CỦA QUINALPHOS LÊN MEN CHOLINESTERASE VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ MÈ VINH (BARBODES GONIONOTUS)
Quinalphos là thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ được sử dụng rộng rãi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Thuốc thường được phun một vài lần trong một vụ lúa và có thể ảnh hưởng đến các loài cá nuôi kết hợp trong ruộng lúa, trong đó có cá mè vinh (Barbodes gonionotus). Thí nghiệm được tiến hành với cá mè vinh giống kích cỡ 10-15 g, cá được cho tiếp tiếp xúc với 4 nồng độ thuốc quinalphos gồm 0,0; 0,0856; 0,1712 và 0,428 mg/L để xác định những thay đổi hoạt tính men cholinesterase (ChE) của cá và với 5 nồng độ quinalphos gồm 0,0; 0,0856; 0,1875; 0,58 và 0,856 mg/L để xác định mức độ ảnh hưởng của thuốc lên tăng trưởng của cá mè vinh. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị LC50-96 giờ của quinalphos đối với cá mè vinh là 0,856 mg/L; quinalphos làm giảm có ý nghĩa thống kê (
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng phân hủy protein và cellulose từ các nguồn rác thải hữu cơ được thu tại thành phố Cần Thơ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân lập các dòng vi khuẩn (VK) có khả năng phân huỷ protein và cellulose từ các nguồn rác thải hữu cơ; và khảo sát ảnh hưởng của VK lên sự sống sót của trùn quế (Perionyx excavates). Mẫu rác thải hữu cơ được thu từ các chợ, quán ăn và các hộ gia đình để phân lập VK có khả năng tiết enzyme protease và cellulase. Kết quả phân lập được 58 dòng VK. Trong đó, 46 dòng có khả năng tiết ra enzyme protease và 12 dòng có khả năng tiết enzyme cellulase. Kết quả đánh giá khả năng phân hủy thịt vụn, cá vụn và rau cải thừa đã tuyển chọn được 6 dòng VK có tiềm năng là pAT3, pPT, pTVC3, cAT1, cTA1 và cCR. Năm dòng VK được định danh sử dụng phương pháp sinh học phân tử ở vùng gene 16S rRNA và xác định đến mức độ loài và 1 dòng chưa được định danh. Sáu dòng VK này giúp giảm mùi hôi của rác phân hủy và không ảnh hưởng đến sự sống sót và sinh trưởng của trùn quế trong điều kiện phòng thí nghiệm
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN MỘT SỐ NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG VÀ ĐỘC HẠI TRONG CÁC LOẠI CÁ PHỔ BIẾN THU THẬP TẠI NHA TRANG, PHAN RANG VÀ ĐÀ LẠT
In this study, 16 elements: Mg, Ca, Mn, Cu, Na, K, As, Sc, Fe, Co, Zn, Se, Rb, Cs, Hg in seven species of marine fish and seven species of freshwater fish collected from Nha Trang, Da Lat and Phan Rang were determined by INAA. The nutrients levelof nutrients was calculated and compared to recommended dietary allowance (RDA) and adequate intake (AI) of the IOM and the toxic elements, As and Hg, were calculated and compared to tolerable intake level of WHO. The results showed that the level of nutrition and toxic elements in fish is lower than RDA, AI and tolerable intake level of IOM and WHO except toxic Snakehead fish higher than other fish, but still below the tolerable intake level.Trong các nghiên cứu này, 16 nguyên tố: Mg, Ca, Mn, Cu, Na, K, As, Sc, Fe, Co, Zn, Se, Rb, Cs, Hg trong bảy loại cá biển và bảy loại cá nước ngọt phổ biến thu thập tại Nha Trang, Phan Rang và Đà Lạt đã được xác định bằng phương INAA. Tỷ lệ dinh dưỡng của các nguyên tố dinh dưỡng được tính toán so sánh với chế độ dinh dưỡng tham khảo (RDA), lượng tiêu thụ vừa đủ (AI) của IOM và tỷ lệ độc hại của các nguyên tố As và Hg được tính toán so sánh với tỷ lệ tiêu thụ chấp nhận được của WHO. Kết quả cho thấy tỷ lệ dinh dưỡng và độc hại trong các loại cá là thấp hơn so với các tiêu chuẩn của IOM và WHO ngoại trừ tỉ lệ độc hại của as trong một số loại cá. Tỷ lệ độc hại của Hg trong các loại các ngừ, cá lóc cao hơn các loại cá khác nhưng vẫn thấp hơn giới hạn tiêu thụ của WHO
Early detecting myocardial entity damage using 2D speckle tracking echocardiography through strain parameters in hypertensive patients
Background: The prevalence of hypertension in Vietnam is increasing consecutively. Hypertension is the cause of many complications in several vital systems such as the nervous system, kidney and, especially, the cardiovascular system. Recently, the 2D speckle tracking echocardiography (STE) technique helped to assess subclinical changes in cardiac function when there was an abnormal tissue function without any changes in morphology and cardiac function.
The aim of the study was to evaluate the early change in left ventricular systolic function by STE technique in hypertensive patients with and without heart failure with preserved ejection fraction (HFpEF).
Material and methods: In a cross-sectional observational study, STE technique was used to analyze left ventricular systolic strain in 151 hypertensive patients and 43 participants without cardiovascular disease as a control group. Subclinical left ventricular dysfunction was detected by echocardiographic strain parameters, especially global longitudinal strain (GLS).
Results: GLS decreased in hypertensive patients without heart failure with preserved ejection fraction compared to the control group (–11.93 ± 2.21 vs. –16.52 ± 1.19). This reduction increased in hypertensive patients with heart failure with preserved ejection fraction (–11.04 ± 2.5 vs. –16.52 ± 1.19). The threshold of the global longitudinal strain was –14.364. The rate of reduction in GLS in hypertensive patients without HFpEF was relatively high (93.3%).
Conclusion: STE technique helps to detect subclinical changes in left ventricular systolic function with high sensitivity
Tối ưu hóa đa mục tiêu vị trí và dung lượng nguồn phát điện phân tán trong lưới điện phân phối
Ở thị trường điện cạnh tranh, nguồn điện phân tán (Distributed generation – DG) là một giải pháp thay thế hiệu quả để đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, vận hành và điều khiển của lưới điện phân phối (LĐPP). Bài báo này cung cấp các chứng cứ thực nghiệm cho vấn đề kết nối tối ưu của DG vào LĐPP hình tia tiêu chuẩn 69 nút của IEEE cũng như LĐPP hình tia thực tế 257 nút của Điện lực Gia Lai. Một vài chỉ số đánh giá hiệu suất dựa trên chỉ số tổn thất công suất tác dụng, dao động điện áp, ổn định điện áp, cân bằng tải và độ tin cậy đã được sử dụng để thành lập hàm đa mục tiêu mới. Thuật toán tìm kiếm phân dạng ngẫu nhiên đã được áp dụng để tìm vị trí và dung lượng tối ưu của DG nhằm cực tiểu hàm đa mục tiêu đề xuất. Các kết quả thử nghiệm cho thấy sự kết nối của DG vào LĐPP đã cải thiện đáng kể. Hơn nữa, so với các thuật toán trước đây, thuật toán đề xuất đã cung cấp chất lượng lời giải tốt hơn ở các trường hợp so sánh