30 research outputs found

    Factors affecting the adoption of electronic word-of-mouth on the online travel agencies

    Get PDF
    EWOM has become more and more important in marketing and communication. Therefore, it is essential to improve understanding of the behavioral consequences of EWOM, especially in the tourism and hospitality industries. This article bases the Information Adoption Model (IAM) to explore the factors affecting the adoption of EWOM by tourists in Vietnam. We measured the influence of six antecedents on EWOM adoption in Online Travel Agencies (OTA) based on survey data from 412 travellers. The results of this study show that EWOM quality, source credibility, overall average rating, quantity of EWOM, OTA ease of use, and service provider responses have a strong influence on customers’ EWOM adoption, including 02 new factors of “service provider responses”, and “OTA ease of use”

    Initial micropropagation strawberryFragaria annaninaL. from seed

    Get PDF
    In this study, we propagate shoots ofFragaria ananassa L.in vitrofrom seed by some kinds of cytokinin including BA (0.2-1.2 mg/L) or 2-ip (0.2-1.2 mg/L) or kinetin (0.2-1.2 mg/L). After 4 weeks, shoots are changed into root medium as MS ½ with IAA 0.5 mg/L and activated carbon 2.0 g/L in vitroor Kelp fertilizer (0-1.5 %) ex vitro. The maximum number of shoots is obtained in the basal MS supplemented with BA 0.6 mg/L. In in vitroculture, formation of roots are grown on MS ½ with IAA 0.5 mg/L, activated carbon 2.0 g/L. In ex vitroculture, formation of roots are the best on Kelp fertilizer 0,5%

    Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm xác định thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống. Tổng số 655 mẫu cá tra được thu tại 14 ao ương giống ở Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang và Đồng Tháp. Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm vi nấm cao nhất ở cá giống (22,8%), kế đến là cá bột (20,5%) và thấp nhất ở cá hương (16,9%) . Vi nấm nhiễm trên da ở cá bột, cá hương và cá giống với tỉ lệ lần lượt là 40,3%, 35,1% và 23,4%. Tỉ lệ nhiễm vi nấm ở da cá tra cao hơn các cơ quan khác như mang, gan, thận và bóng hơi. Bốn giống nấm đã được định danh gồm Fusarium sp. (43,9%), Aspergillus sp. (40,1%), Achlya sp. (11,5%) và Mucor sp. (4,5%). Fusarium sp., Aspergillus sp. và Achlya sp. nhiễm trên các cơ quan. Mucor sp. chỉ phân lập được ở da và mang cá bột và không phát hiện ở cá hương và giống. Fusarium sp. được tìm thấy với tỉ lệ nhiễm cao ở bóng hơi, đặc biệt vào giai đoạn cá giống nhiễm bệnh trương bóng hơi

    NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHỈ SỐ ĐIỀU KIỆN TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

    No full text
    Sự biến động của tình hình kinh tế - tài chính tại từng quốc gia sau các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã cho thấy tầm quan trọng của Chỉ số Điều kiện tài chính (Financial Condition Index - FCI). Chỉ số này đóng vai trò là thước đo đáng tin cậy để đánh giá mức độ hiệu quả và khả năng truyền dẫn của chính sách tiền tệ (CSTT) tới nền kinh tế cũng như giám sát tính ổn định tài chính của toàn bộ hệ thống tài chính (HTTC) và là công cụ dự báo khả năng hồi phục nền kinh tế. Với mục tiêu cung cấp một thước đo tương tự cho Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế và thị trường tài chính trong nước đang hội nhập sâu rộng với các thị trường khu vực và toàn cầu, thông qua ứng dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh kinh nghiệm xây dựng FCI ở một số khu vực và quốc gia trên thế giới, bài viết này đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tính linh hoạt của FCI, sự phù hợp của các biến số cũng như tỷ trọng của các biến số trong việc xây dựng FCI Việt Nam trong tương lai

    Ảnh hưởng của nitrite lên một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng của cá ba sa (Pangasius bocourti)

    Get PDF
    Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nitrite đến các chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng của cá ba sa. Nghiên cứu được thực hiện với 4 nồng độ nitrite: không bổ sung nitrite (đối chứng), 0,09 mM, 0,22 mm và 0,44 mM NO2- và 3 lần lặp lại. Trong thí nghiệm ảnh hưởng của nitrite lên các chỉ tiêu sinh lý của cá ba sa, máu cá được thu ở các thời điểm 0; 24; 48; 72; 96 giờ; 7 ngày và 14 ngày sau khi bổ sung nitrite để đánh giá các chỉ tiêu hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, metHb, glucose, [Cl-] và [NO2-] trong huyết tương. Thí nghiệm ảnh hưởng của nitrite lên tăng trưởng của cá ba sa được thực hiện trong 60 ngày. Kết quả cho thấy nitrite ở nồng độ 0,22 mM và 0,44 mM làm giảm số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit và ion Cl-, đồng thời làm tăng phần trăm metHb và nồng độ NO2- tích lũy trong huyết tương cá ba sa. Nitrite ở hai nồng độ này còn làm giảm tăng trọng, DWG, SGR và làm tăng FCR của cá so với nhóm đối chứng trong thời gian 60 ngày. Từ đó cho thấy sự hiện diện của nitrite gây ra các ảnh hưởng bất lợi đối với cá. Vì vậy, cần hạn chế sự tồn tại của nitrite trong quá trình ương cá ba sa

    Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn ương giống

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở ba giai đoạn ương (cá bột, cá hương và cá giống) cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tổng số 857 mẫu cá (302 mẫu cá bột, 218 mẫu cá hương và 337 mẫu cá giống) được thu từ 20 ao ương (9 ao thu vào mùa mưa và 11 ao thu vào mùa khô). Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được xác định theo các giai đoạn ương cá khác nhau. Kết quả cho thấy 9 giống ký sinh trùng được phát hiện trên cá tra giống bao gồm Cryptobia, Trichodina, Balantidium, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya, Dactylogyrus và Gyrodactylus. Ngoài ra, bào nang của một số giống ký sinh trùng cũng được xác định là Myxozoans, ấu trùng metacercariae, ấu trùng giun tròn và copepod. Nhiều giống ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm ở mùa khô (cá bột: 56,6% -73,3%, cá hương: 50% -100%, cá giống: 73% -85,7%) cao hơn so với mùa mưa (cá bột: 15% -57,3%, cá hương: 40% -100%, cá giống: 25% -90,3%). Đặc biệt, các giống Trichodina, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya và bào nang Myxozoa ký sinh phổ biến trên da và mang cá ở cả mùa khô và mùa mưa. Hiện trạng về tỷ  lệ nhiễm và thành phần loài ký sinh trùng phát hiện trong nghiên cứu này phản ánh thời điểm cụ thể của giai đoạn ương cần áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm tác động của mầm bệnh ký sinh trùng

    Tạo dòng và biểu hiện interleukin 2 (IL-2) người tái tổ hợp trong Escherichia coli

    Get PDF
    Liệu pháp miễn dịch sử dụng interleukin 2 (IL-2) đã được FDA chấp thuận sử dụng cho việc điều trị một số bệnh ung thư và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS. Nhằm mục tiêu sản xuất IL-2 tái tổ hợp với giá thành rẻ, đề tài được triển khai nhằm dòng hóa và biểu hiện IL-2 trong Escherichia coli. Gen il2 được khuếch đại bằng phương pháp PCR sử dụng khuôn là plasmid pIDT-IL2 với cặp mồi đặc hiệu IL2-F và IL2-R chứa vị trí nhận biết của enzyme BamHI và NdeI. Sản phẩm khuếch đại được xử lý với enzyme BamHI và NdeI và chèn vào vector biểu hiện pET-His tạo nên plasmid tái tổ hợp pET-il2. Plasmid pET-il2 được biến nạp vào E. coli Origami(DE3) tạo nên dòng tái tổ hợp Origami(DE3)/pET-il2. Dòng tế bào này khi được cảm ứng biểu hiện bằng 0,5 mM IPTG đã tạo protein IL-2 biểu hiện vượt mức ở dạng thể vùi trong tế bào chất. Sự biểu hiện protein mục tiêu được kiểm chứng bằng SDS-PAGE và lai Western với kháng thể kháng protein IL-2
    corecore