19 research outputs found

    Nghiên cứu trồng cỏ voi trong hệ thống đất ngập nước nhân tạo dòng chảy ngầm xử lý nước thải sinh hoạt

    Get PDF
    Nghiên cứu này đánh giá sự phát triển và vai trò cỏ voi (Pennisetum purpureum) trồng trong đất ngập nước nhân tạo dòng chảy ngầm xử lý nước thải sinh hoạt. Nghiên cứu được thực hiện với mô hình phòng thí nghiệm trồng cỏ voi trên nền lọc xỉ than tổ ong. Mô hình đối chứng không trồng thực vật cũng được tiến hành song song. Nước thải sinh hoạt được cấp vào hệ thống với tải nạp là 35 L/m2/ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu lý hóa trong nước thải như TSS, BOD5, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43- sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT (cột A). Cỏ voi phát triển tốt và góp phần nâng cao hiệu suất loại bỏ chất ô nhiễm trong nước thải, đặc biệt là N-NO3- và P-PO43-. Tuy nhiên, tổng coliform trong nước thải sau xử lý cao hơn quy chuẩn mặc dù hiệu suất xử lý của 2 mô hình đạt 95,1% và 98,5%. Nghiên cứu chỉ ra rằng cỏ voi phát triển tốt và có thể chọn để trồng trong đất ngập nước nhân tạo dòng chảy ngầm để loại bỏ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

    ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG HẠI KHOAI TÂY (Solanum tuberosum) TẠI ĐÀ LẠT

    Get PDF
    Plant-parasitic nematodes on potato were identified by morphology of juveniles and adults. Extraction of vermiform nematodes in soil and roots was made by modified Baermann technique and root gall index was dertermined following Bridge and Page (1980) chart. Results show that there were six genus, five families and one order of parasitic-plant nematodes in soil. The ratio of Helicotylenchus was the highest (93.33%), followed by Meloidogyne (83.33%), Pratylenchus (50%), Criconemella (33.33%), Ditylenchus (30%), and Globodera at only 20%. Density of plant parasitic nematodes ranged from 500 individuals to 3,000 individuals per 50 cm3 of soil, 200 to 2,204 individuals per 5 grams of roots. Root gall index ranged from 1,754 to 5,262.Điều tra xác định thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật bằng mô tả hình thái tuyến trùng tuổi hai và tuyến trùng trưởng thành. Xác định mật số tuyến trùng trong đất và trong rễ khoai tây bằng phương pháp Baermann cải biên, mức độ gây hại của tuyến trùng bằng phương pháp của Bridge và Page (1980). Qua quá trình điều tra đã xác định được sáu giống thuộc năm họ và một bộ tuyến trùng thực vật ký sinh gây hại trên khoai tây. Trong đó giống Helicotylenchus có tần suất xuất hiện cao nhất với 93.33%, Meloidogyne có tần suất xuất hiện 83.33%, Pratylenchus có tần suất xuất hiện 50%, và Criconemella có tần suất xuất hiện 33.33%, Ditylenchus có tần suất xuất hiện 30%, Globodera có tần suất xuất hiện 20% trong tổng số 30 vườn được điều tra. Mật số tuyến trùng ký sinh gây hại trong đất phổ biến ở khoảng từ 500 cá thể đến 3,000 cá thể trong 50cm3 đất, trong rễ từ 200 đến 2,204 cá thể và mức độ gây hại là 1,754 đến mức 5,262

    ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN LÂN TRÊN ĐẤT TRỒNG DỨA TẠI ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG

    No full text
    Ductrong district has natural and soil conditions to develop cayenne. Experiments were carried out on the slow uptake of phosphate fertilizer including apatite Lao Cai, Gafsa, Ferphos, Roc-3 to maintain of pineapple crop soil quality in three years. Both potassium chlorua and amonium sulfate put combined with phosphate fertilizers to aimed evaluate the capacity of pH, EC, phosphorus, potassium and nitrogen change in soil. The results showed that pH and EC gradually reduced, total and dissolve nitrogen content increased slightly, potassium content decreased following the years, phosphosrus content was maitained in the stable maitenace in the GAF, APA, TSP experiments.Huyện Đức Trọng có điều kiên tự nhiên và đất đai phù hợp đề phát triển cây dứa cayenne. Các thí nghiệm được tiến hành trên các loại phân bón phosphate chậm tan bao gồm apatit Lào Cai, Gafsa, Ferphos, Roc-3 để duy trì chất lượng đất trồng cây dứa trong ba năm. Phối hợp kali chlorua và amonium sulfate với phân bón phosphate để nhằm đánh giá năng lực của pH, RC, phốt pho, kali và biến đổi nitơ trên đất. Kết quả cho thấy pH và EC giảm dần, tổng số và hàm lượng nitơ hòa tan tăng nhẹ, hàng lượng kali giảm dần hàng năm, hàm lượng photpho được duy trì ổn định trong các thí nghiệm GAF, APA, TSP
    corecore