81 research outputs found

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHO NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỚT CAY F1 NHẬP NỘI TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN 2015 – 2016 TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu này được tiến hành trên 7 giống ớt cay F1 nhập nội từ Công ty Nonghyup, Hàn Quốc, sử dụng giống TN52 làm đối chứng. Thí nghiệm được bố trí trong vụ Đông Xuân 2015 – 2016 tại Trường đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các giống nhập nội có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt tại Thừa Thiên Huế, thể hiện ở thời gian thu hoạch quả đầu từ 96 đến 111 ngày; hình thái cấu trúc cây tốt, tổng số nhánh dao động từ 13 đến 22 cành và có kiểu hình sinh trưởng vô hạn. Trong đó giống NH1117 tỏ ra vượt trội về khả năng chống chịu sâu bệnh hai, tỷ lệ đậu quả 80,16%, có năng suất thực thu cao nhất 17,2 tấn/ha, phẩm chất quả tốt phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Cần tiếp tục nghiên cứu các giống này trong nhiều vụ ở nhiều vùng khác nhau để chọn ra giống phù hợp với địa phương để đưa vào cơ cấu cây trồng của tỉn

    FIELD EVALUATION OF RICE LINES FROM IRRI AGAINST BACTERIAL LEAF BLIGHT IN THUA THIEN HUE – VIETNAM

    Get PDF
    Abstract: Xanthomanas campestris pv. oryzae is the causal agent of rice bacterial blight, a destructive rice disease worldwide, is increasing recently in Vietnam. Many people attempted to control this disease by chemical sprays. However, there are claims and counterclaims about the performance of many chemicals because they are hazardous to human health and environment. The most accepted and promising strategy is breeding resistant cultivars. In this study, 66 rice lines provided by IRRI were evaluated the resistance to bacterial leaf blight in Thua Thien Hue of Vietnam. The experiment was laid out in a completely randomized design (CRD) without replication in Spring-Summer 2015 in the open field at Quang Dien, Thua Thien Hue. The results showed that rice lines were high resistance against bacterial leaf blight. The IR 12 line performed the highest susceptant level to bacterial leaf blight. Based on agronomic traits and level of bacterial leaf blight resistance, IR 3, IR 4, IR 46, IR 28, IR 6, IR 18, IR 14 và IR 26 lines were selected for breeding progra

    ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH THỰC NGHIỆM TRONG NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU BLEND BA CẤU TỬ TRÊN CƠ SỞ NBR – PVC – CR

    Get PDF
    SUMMARY APPLICATION OF THE DESIGN OF EXPERIMENTS  IN THE PREPARATION OF RUBBER BLENDS BASED ON NBR, CR AND PVC The preparation of rubber blends which aims at having higher properties and reasonable cost, based on nitrile butadiene rubber (NBR), choloroprene rubber (CR) and PVC. By using the design of experiments, a mathematical model describing the relationship between the tensile strength y and compositions NBR (x1), PVC (x2), CR (x3) has been found. It has a form as follow: y =  14.2664x1 –  5.7154x2 + 13.028x3 + 2.0824x1x2 + 25.1865x1x3 + 0.925x2x3 + 262.3118x1x2x3 in the range of the variables: 0.2 ≤ x1 ≤ 0.6; 0.1 ≤ x2 ≤ 0.4, 0.2 ≤ x3 ≤ 0.5, and x1 + x2 + x3 = 1. The optimal conditions have been determined by the algorithm FLEXIPLEX of nonlinear programmin

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHO NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA NHẬP NỘI TRIỂN VỌNG TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN 2015 – 2016 TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu này được tiến hành trong vụ Đông Xuân 2015 – 2016 tại Thừa Thiên Huế với 8 giống cà chua nhập nội triển vọng để chọn được giống cà chua phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương để đưa vào cơ cấu cây trồng của Tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các giống kết thúc thu hoạch sớm gồm: G5, CLN2001A và CLN1621L từ 106 đến 108 ngày. Các giống có cấu trúc thân lá thích nghi tốt với điều kiện Thừa Thiên Huế. Tỷ lệ đậu quả của giống CLN1621L cao nhất đạt 57,72%. Các giống CLN2001A, CLN2418A, CLN1621L và CLN5915 có năng suất thực thu cao trên 40 tấn/ha, trong đó cao nhất là CLN2001A đạt 41,9 tấn/ha và chất lượng quả tương đối tốt. Các giống triển vọng là CLN2001A, CLN2418A, CLN1621L và CLN5915. Cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá các giống trên trong nhiều vụ và chân đất khác nhau để có cơ sở áp dụng vào thực tế sản xuất

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC TỔ HỢP LAI MƯỚP HƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỒNG RUỘNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Mướp hương (Luffa cylindrica) là một trong những loại rau quả phổ biến ở Việt Nam, Tuy nhiên, cây mướp hương chưa được chú trọng phát triển tương xứng với tiềm năng của nó do hạn chế về yếu tố giống và kỹ thuật canh tác.  Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành  đánh giá 9 tổ hợp lai và 2 giống đối chứng để chọn ra được các tổ hợp lai có năng suất cao, chất lượng tốt và phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các tổ hợp lai: M 3, M 4, M 5, M 6, M 7 và M 8 cho năng suất thực thu cao trên 20 tấn/ha, cao nhất là M 7 đạt 23,3 tấn/ha. Chất lượng quả của các tổ hợp lai M 1, M 4, M 5 và M 8 tốt nhất với đặc điểm quả thơm trước và sau khi nấu. Cần tiếp tục nghiên cứu các tổ hợp lai trong nhiều vụ và chân đất khác nhau nhằm đánh giá tốt tiềm năng của các tổ hợp lai để áp dụng vào thực tế sản xuấ

    SO SÁNH SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG DƯA LÊ (CUCUMIS MELO L.) F1TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ MÀNG VỤ XUÂN HÈ 2018 TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Dưa lê (Cucumis melo L.), thuộc họ bầu bí, là một trong những loại trái cây phổ biến mùa hè ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này chúng tôi so sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của 5 giống dưa lê F1 gồm Inthanon RZ (Peru), Rangipo RZ (Peru), AB Sweet (Thái Lan), PN128 (Thái Lan) và Kim Cô Nương (Đối chứng – Việt Nam) được trồng trên đất phù sa không được bồi hàng năm trong điều kiện nhà màng. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, với 20 cây được trồng cho mỗi lần nhắc. Các giống có thời gian sinh trưởng từ 70 đến 74 ngày và có đặc điểm hình thái quả và chất lượng quả phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Các giống có khả năng sinh trưởng tốt, chống chịu sâu bệnh khá, cho năng suất vượt trội so với giống đối chứng Kim Cô Nương từ 2,38 đến 8,26 tấn/ha. Giống Inthanon RZ có khả năng sinh trưởng tốt nhất khi đường kính quả, chiều dài quả, độ brix, khối lượng quả và năng suất đạt cao nhất so với các giống tham gia thí nghiệm. Inthanon RZ là giống đầu tiên được thử nghiệm trồng ở Huế. Vì vậy, cần tiếp tục đánh giá các vụ tiếp theo để xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống Inthanon RZ và đưa giống này vào cơ cấu cây trồng của địa phương.Từ khóa: chất lượng, Cucumis meloL., dưa lê, nhà màn

    Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình lúa – tôm tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

    Get PDF
    Luân canh lúa – tôm được xem là mô hình có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu nhưng gần đây một số nông hộ đã chuyển sang mô hình chuyên tôm với kỳ vọng lợi nhuận cao hơn. Do vậy, nghiên cứu thực hiện ước lượng hiệu quả kinh tế và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho 70 nông hộ lúa – tôm tại huyện An Biên, Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù chi phí nuôi tôm chiếm tỷ trọng 47,87%, thấp hơn chi phí trồng lúa 53,13% nhưng lợi nhuận từ tôm cao hơn 4,25 lần so với lúa. Hiệu quả kinh tế trung bình là 52,1 %, cho thấy nông hộ có thể giảm 47,9% chi phí mà không làm giảm đầu ra. Nghiên cứu cũng cho thấy trình độ học vấn và tập huấn ảnh hưởng thuận trong khi khoảng cách từ đất canh tác đến đường giao thông ảnh hưởng nghịch đến hiệu quả kinh tế

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ TÍNH TRẠNG CỦA CÂY SÂM NGỌC LINH TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu mô tả tính trạng cây Sâm Ngọc Linh 4 và 5 tuổi nhằm tạo lập vườn cây giống gốc để phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen và sử dụng khai thác sản xuất cây giống chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu của thực tế sản xuất tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Cây Sâm Ngọc Linh có 1 thân và đặc điểm cây 4 tuổi và 5 tuổi có nhiều khác biệt về hình thái bên ngoài và kích thước thân lá cũng như củ. Cây Sâm Ngọc linh 4 tuổi có thân lá nhỏ hơn cây 5 tuổi, chùm hoa chưa thể hiện đặc trưng của giống là hình rẻ quạt. Sắc tố anthocyanin phân bố ở đỉnh thân. Cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi thể hiện tốt các đặc trưng của giống, thân lá to, cụm hoa phát triển đầy đủ có hình rẻ quạt, không có sắc tố anthocyanin trên thân. Vì vậy, nên sử dụng cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi trở lên để nghiên cứu các đặc điểm hình thái điển hình cho loài Sâm Ngọc Linh.Từ khóa: Cây Sâm Ngọc Linh 4 tuổi, cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi, xã Trà Linh, anthocyani

    NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN CELLULOSE TÁCH TỪ RƠM RẠ THÀNH ĐƯỜNG TAN CỦA NÂM MỐC ASPERGILLUS TERRIUS ĐỂ SẢN XUẤT ETHANOL - NHIÊN LIỆU SINH HỌC

    Get PDF
    SUMMARY OPTIMIZATION OF THE CELLULOSE (FROM RICE STUBBLE/STRAW) HYDROLYSIS INTO GLUCOSE USING FUNGI ASPERGILLUS TERRIUS IN ETHANOL-BIOFUEL PRODUCTION The cellulose hydrolysis into glucose using Aspergillus terrius AF67 in ethanol-biofuel production was studied. By using the design of experiments with main factors (the concentrations of cellulose and enzyme) a regression equation was found. Based on this equation, the influent evaluation of two above factors on hydrolysis yield was implemented and with some supplementary experiments, the maximal yield was found:  ymax = 15.876 mg/ml. Keywords. Aspergillus terrius AF6

    ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ HỮU CƠ CHÙM NGÂY ĐẾN CÁC LOẠI RAU ĂN LÁ TRONG VỤ XUÂN 2019

    Get PDF
    Tóm tắt: Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Xuân 2019 tại Thừa Thiên Huế nhằm so sánh hiệu quả của phân bón lá hữu cơ chùm ngây (Moringa oleifera) được thử nghiệm ở các tỉ lệ 1:10, 1:20, 1:30, 1:40, 1:50 với nước và các loại phân bón lá hữu cơ rong biển và phân bón lá hóa học NPK trên các đối tượng xà lách, cải xanh và mồng tơi lá to 333. Thí nghiệm được tiến hành theo hai yếu tố với 21 công thức. Kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón lá có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh trưởng và phẩm chất của các loại rau. Đối với rau xà lách, năng suất thực thu cao khi sử dụng phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:30 với 24,48 tấn/ha. Đối với rau cải xanh và mồng tơi lá to 333, phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:10 mang lại năng suất thực thu cao nhất cho mỗi loại rau, tương ứng với 28,19 tấn/ha và 31,39 tấn/ha. Các công thức này đều cho tỉ lệ phần ăn được trên 55%.  Tóm tắt: Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Xuân 2019 tại Thừa Thiên Huế nhằm so sánh hiệu quả của phân bón lá hữu cơ chùm ngây (Moringa oleifera) được thử nghiệm ở các tỉ lệ 1:10, 1:20, 1:30, 1:40, 1:50 với nước và các loại phân bón lá hữu cơ rong biển và phân bón lá hóa học NPK trên các đối tượng xà lách, cải xanh và mồng tơi lá to 333. Thí nghiệm được tiến hành theo hai yếu tố với 21 công thức. Kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón lá có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh trưởng và phẩm chất của các loại rau. Đối với rau xà lách, năng suất thực thu cao khi sử dụng phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:30 với 24,48 tấn/ha. Đối với rau cải xanh và mồng tơi lá to 333, phân bón lá hữu cơ chùm ngây tỉ lệ 1:10 mang lại năng suất thực thu cao nhất cho mỗi loại rau, tương ứng với 28,19 tấn/ha và 31,39 tấn/ha. Các công thức này đều cho tỉ lệ phần ăn được trên 55%.Từ khóa: phân bón lá, chùm ngây (Moringa oleifera), xà lách, cải xanh, mồng tơi lá to 33
    corecore