733 research outputs found

    HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ TỘI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO CAM KẾT TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)

    Get PDF
    In the new generation trade agreements that Vietnam has joined related to intellectual property rights, the CPTPP is considered as one of the agreements with many commitments with high requirements on protection and enforcement of intellectual property rights, particularly with respect to objects of industrial property rights. This poses huge legal challenges for some countries that do not have a complete legal system to protect and enforce intellectual property rights, including Vietnam. Therefore, with the desire to contribute to perfecting the legal system on the protection and enforcement of industrial property rights, within the scope of this article, the author would like to study the requirements in the CPTPP Agreement on the enforcement of industrial property rights by criminal means. On that basis, the study will also analyze and evaluate the compatibility of the current Vietnamese criminal code provisions with the provisions of this agreement. From there, the article will also offer a number of solutions to improve Vietnam's criminal law on infringement of industrial property rights, to ensure compatibility, in accordance with the requirements of the CPTPP Agreement.Trong các hiệp định thương mại thế hệ mới mà Việt Nam tham gia có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, CPTPP được xem là một trong những hiệp định có nhiều cam kết với những yêu cầu cao về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt liên quan đến các đối tương thuộc quyền sở hữu công nghiệp. Điều này  đặt ra những thử thách pháp lý rất lớn đối với một số quốc gia chưa có một hệ thống pháp lý bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ hoàn thiện, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, với mong muốn góp phần vào hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, trong phạm vi bài viết, tác giả xin đưa ra nghiên cứu về các yêu cầu trong Hiệp định CPTPP về thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hình sự, trên cơ sở đó, sẽ phân tích, đánh giá sự tương thích trong quy định của bộ luật hình sự  Việt Nam hiện hành với các quy định trong hiệp định này. Từ đó, gợi mở một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, nhằm đảm bảo tính tương thích, phù hợp với các yêu cầu trong Hiệp định CPTPP

    FIELD EVALUATION OF RICE LINES FROM IRRI AGAINST BACTERIAL LEAF BLIGHT IN THUA THIEN HUE – VIETNAM

    Get PDF
    Abstract: Xanthomanas campestris pv. oryzae is the causal agent of rice bacterial blight, a destructive rice disease worldwide, is increasing recently in Vietnam. Many people attempted to control this disease by chemical sprays. However, there are claims and counterclaims about the performance of many chemicals because they are hazardous to human health and environment. The most accepted and promising strategy is breeding resistant cultivars. In this study, 66 rice lines provided by IRRI were evaluated the resistance to bacterial leaf blight in Thua Thien Hue of Vietnam. The experiment was laid out in a completely randomized design (CRD) without replication in Spring-Summer 2015 in the open field at Quang Dien, Thua Thien Hue. The results showed that rice lines were high resistance against bacterial leaf blight. The IR 12 line performed the highest susceptant level to bacterial leaf blight. Based on agronomic traits and level of bacterial leaf blight resistance, IR 3, IR 4, IR 46, IR 28, IR 6, IR 18, IR 14 và IR 26 lines were selected for breeding progra

    TỐI ƯU HÓA VỎ TRỤ VÀ TẤM TRÒN CÓ GÂN TĂNG CƯỜNG BẰNG NGUYÊN LÍ CỰC ĐẠI PONTRYAGIN

    Get PDF
    OPTIMIZATION OF RIBBED CYLINDRICAL SHELLS AND ROUND RIBBED PLATES USING PONTRYAGIN MAXIMUM PRINCIPLE An application of the modern control theory – Pontryagin maximum principle – for solving the problem of optimizing ribbed cylindrical shells and round ribbed plates is presented in this paper. By changing the equilibrium equations in form of high-order partial differential equations into system of canonical ones, the optimum solution is to establish the Hamilton function and investigate its extreme. The calculation results show that the weight of the optimal  reinfoced concrete shells and round plates can be considerably decreased

    ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ CỰC ĐẠI PONTRYAGIN TRONG TỐI ƯU TẦN SỐ DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA TRỤC CHỊU XOẮN

    Get PDF
    Trong bài báo này, bài toán tối ưu tần số dao động tự do của trục chịu xoắn sử dụng nguyên lý cực đại Pontryagin, một nguyên lý điều khiển tối ưu, được trình bày. Trong đó, biến điều khiển là đường kính của các đoạn trục, hàm mục tiêu chứa các tần số dao động tự do của trục. Các biến đổi trong bài báo cho phép xác định dấu của hệ số tỉ lệ trong điều kiện cần tối ưu của bài toán. Cấu hình tối ưu và tần số tối ưu của trục được khảo sát với các trường hợp tối ưu tần số thứ nhất và thứ hai

    Tổng hợp chọn lọc lập thể tubuphenylalanine axit (Tup) của tubulysin

    Get PDF
    A highly stereoselective synthesis of tubuphenylalanine fragment (9) of tubulysin is described with the key step of Wittig condensation reaction and stereoselective hydrogenation of double bond. The desired product was confirmed by 1D and 2D-NMR spectroscopies. Keywords. Wittig reaction, triethyl-2-phosphonopropionate, phenylalanine

    Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

    Get PDF
    Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp để nâng cao tỉ lệ sống trong ương ấu trùng cua biển. Nghiên cứu được thực hiện với 2 thí nghiệm: (1) ương ấu trùng từ giai đoạn zoae1 đến zoae4 ở các mật độ khác nhau (300, 350, 400 và 450 con/L) và (2) ương ấu trùng từ giai đoạn zoae4 đến cua1 với các mật độ khác nhau (40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100 con/L). Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Bể ương có thể tích 100 L và độ mặn 30‰. Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy sau 10 ngày ương, ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức đều chuyển sang giai đoạn zoae4. Chỉ số biến thái (LSI) và chiều dài và tỉ lệ sống của ấu trùng zoae4 ở các nghiệm thức mật độ khác nhau không ý nghĩa thống kê (p>0,05), với  tỉ lệ sống trung bình của  zoae4 dao động từ 57,2 – 64,4%. Kết quả thí nghiệm 2 cho thấy sau 16 ngày ương,  LSI và chiều dài cua1 không khác biệt thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức mật độ. Tỉ lệ sống của cua 1 ở các nghiệm thức dao động từ 4,8 – 9,4%, trong đó tỉ lệ sống của cua1 cao nhất ở nghiệm thức 40 con/L, khác biệt không có ý nghĩa so với mật độ ương 50, 60 và 70 con/L(p>0,05), nhưng khác biệt có ý nghĩa so với các mật độ cao hơn (80, 90 và 100 con/L). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ương ấu trùng cua biển từ giai đoạn zoae1 –zoae4 với mật độ 450 con/Lvà zoae 4 đến cua 1 với mật độ 70 con/L có thể được xem là thích hợp nhất

    Thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

    Get PDF
    Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng trong bể với mật độ khác nhau nhằm xác định mật độ nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) được nuôi theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức mật độ khác nhau (150, 300, 450 và 600 con/m3) và mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Bể nuôi có thể tích 0,5 m3 (chứa 0,3 m3 nước), độ mặn 15o/oo­­và tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N =15:1). Tôm nuôi có khối lượng ban đầu là 0,74±0,09 g (4,33±0,32 cm). Sau 60 ngày nuôi, các yếu tố môi trường nước: nhiệt độ, pH, tổng đạm amon (TAN) và nitrite nằmtrong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng. Tôm nuôi ở mật độ 150 con/m3 có chiều dài là 10,85 cm, khối lượng trung bình 12,12 g/con và tỷlệ sống đạt 77,8%, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa (p0,05)

    LỌC NHIỄU VÀ PHÁT HIỆN BIÊN ẢNH TRONG KHUẾCH TÁN PHI TUYẾN KHÔNG ĐẲNG HƯỚNG

    Get PDF
    SUMMARYNonlinear Anisotropic Diffusion (NAD) is a smoothing while edge preserving process, which itself depends on local properties of the image. In order to avoid blurring of edges, automated  problem  for detecting edge pixels also differentiate between edge noise is important in NAD method. The main contribution in this paper to introduce an active stopping-function instead of Perona-Malik’s stopping-function and Tukey’s stopping-function in NAD model. Numerical experimental results are demonstrated for comparing effective of these stopping-functions to image quality evaluation criteria.  SUMMARYNonlinear Anisotropic Diffusion (NAD) is a smoothing while edge preserving process, which itself depends on local properties of the image. In order to avoid blurring of edges, automated  problem  for detecting edge pixels also differentiate between edge noise is important in NAD method. The main contribution in this paper to introduce an active stopping-function instead of Perona-Malik’s stopping-function and Tukey’s stopping-function in NAD model. Numerical experimental results are demonstrated for comparing effective of these stopping-functions to image quality evaluation criteria.

    Hiệu quả của một số dạng phân hữu cơ từ phụ phế phẩm nông nghiệp lên sinh trưởng cây rau muống và cây bắp ở điều kiện nhà lưới

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả của 4 dạng phân hữu cơ sản xuất từ vật liệu hữu cơ gồm bã cà phê, bèo hoa dâu, vỏ trứng, xỉ than, phân bò và lông vũ lên sinh trưởng cây rau muống và cây bắp ở điều kiện nhà lưới. Có 4 dạng phân hữu cơ được tạo để thử nghiệm gồm phân phối trộn tươi, ủ compost không chủng nấm, ủ compost có chủng 4 dòng nấm phân hủy hữu cơ và phân trùn quế. Thí nghiệm được thực hiện trong nhà lưới gồm 11 nghiệm thức với 3 lặp lại. Kết quả cho thấy các vật liệu hữu cơ và 4 dạng phân thành phẩm đạt tiêu chuẩn phân hữu cơ. Phân ủ compost (compost), compost có chủng nấm (compost + N) và phân trùn quế (PTQ) có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn phân phối trộn tươi (PPTT). Nghiệm thức PTQ có hoặc không bổ sung 50% đất giúp chiều cao cây, chiều dài rễ, sinh khối thân và rễ cây rau muống và cây bắp tương đương và thậm chí cao hơn so với nghiệm thức đối chứng dương (phân trùn quế trên thị trường)

    Ảnh hưởng của số lần cho ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

    Get PDF
    Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần cho ăn khác nhau trong ương ấu trùng cua biển nhằm xác định số lần cho ăn thích hợp cho sự tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng cua biển. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức: (i) cho ăn 4 lần/ngày; (ii) 6 lần/ngày và (iii) 8 lần/ngày; với mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Bể thí nghiệm có thể tích 120 L (chứa 100 L nước), mật độ ấu trùng 450 con/L và nước có độ mặn 30‰. Sau 12 ngày ương (ấu trùng ở giai đoạn zoae­4) thì tiến hành chuyển sang bể 500L (chứa 300L nước). Tỷ lệ sống đạt từ 42,9 – 51,0% nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 26 ngày ương, tỷ lệ chuyển cua 1 ở các nghiệm thức là 100% và chỉ số biến thái của ấu trùng ở các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ sống từ giai đoạn zoae1 đến cua1 đạt từ 2,6 – 3,0 % và giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
    corecore