293 research outputs found

    MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA BA VỤ TRONG ĐÊ BAO TẠI HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

    Get PDF
    Đề tài nghiên cứu nhằm xác định một số biện pháp giúp cải thiện độ phì nhiêu đất và năng suất lúa ở vùng đất canh tác ba vụ lúa trong đê bao thuộc huyện Cai Lậy ? tỉnh Tiền Giang. Thí nghiệm được thực hiện với bốn nghiệm thức: (1) Lúa ba vụ canh tác liên tục ? nghiệm thức đối chứng (2) Lúa ba vụ, giữa hai vụ lúa có thời gian phơi đất ba tuần (3) Lúa ba vụ, giữa hai vụ lúa có thời gian phơi đất ba tuần kết hợp với bổ sung 10 tấn/ha phân hữu cơ (4) Hai vụ lúa luân canh với một vụ bắp, vụ bắp bón 10tấn/ha phân hữu cơ. Kết quả thí nghiệm cho thấy lúa luân canh với một vụ bắp, bón 10 tấn/ha phân hữu cơ có thời gian phơi đất ba tuần, hoặc ba vụ lúa có bón 10 tấn/ha phân hữu cơ, trước gieo sạ lúa có thời gian phơi đất ba tuần giúp cải thiện chất hữu cơ trong đất, gia tăng hàm lượng carbon hữu cơ dễ phân hủy, đạm hữu dụng, lân hữu dụng so với lúa canh tác liên tục ba vụ. Các biện pháp này giúp cây lúa sinh trưởng tốt và tăng năng suất so với nghiệm thức canh tác lúa liên tục ba vụ và không bón phân hữu cơ

    Application of 2D PLAXIS program in analyzing consolidation behavior of soil–cement column improved soft ground under embankment load

    Get PDF
    There have been much research on consolidation behavior of soil–cement column improved soft ground, a fairly popular soft soil improvement technique. This article investigate the consolidation behavior of the composite ground under embankment load using simulated cases with PLAXIS program. The results showed that when increasing thecross section as well as the length of the column, the settlement will decrease and the consolidation rate will speed up because of the increase in consolidation coefficient. The more the thickness of unreinforced weak soil reduces, the more the settlement falls and the consolidation rate increases. Thus, it can be concluded that the cross-section area and the length of the column are two key parameters in design of embankment on the soil–cement column improved soft ground for adjusting consolidation time as expected

    ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI ĐẾN NĂNG SUẤT HẠT GIỐNG HÀNH LÁ (Allium fistulosum L.) TẠI THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của việc bón kali đến năng suất giống hành lá tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã bón 4 mức kali cho cây hành giống gồm: 0, 84, 168 và 252 kg K2O/ha. Thời gian sinh trưởng của hành lá từ 105 đến 107 ngày. Liều lượng kali có ảnh hưởng đến các đặc điểm về cao cây (45,8–53,7 cm), số lá (15,8–18,9 lá/cây), đường kính lá (10,3–14,1 mm), đường kính thân (27,6–32,2 mm), và số nhánh trên cây (3,8–6,7 nhánh/cây). Việc bón bổ sung kali làm tăng số hoa chắc (131,4–154,1 hoa/bông) và hạt chắc (195,9–233,0 hạt/bông), giảm hoa lép và hạt lép, làm tăng chiều dài hạt (2,80–2,93 mm), nâng cao khối lượng của 1000 hạt (1,975–2,049 g) và năng suất hạt giống hành (362,65–425,79 kg/ha). Sâu xanh da láng và ruồi đục lá là hai đối tượng xuất hiện rất phổ biến trên cây hành giống, trong khi bệnh khô đầu lá và thối nhũn ít phổ biến hơn. Việc bón 168 kg K2O/ha và 252 kg K2O/ha có sai khác về hiệu quả kinh tế (lợi nhuận là 75,416 và 157,925 triệu đồng/ha). Nên sử dụng 138 kg N + 252 kg K2O + 112 kg P2O5 + 500 kg vôi + 15.000 kg phân chuồng /ha tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế để nâng cao hiệu quả sản xuất giống hành.Từ khóa: hạt giống, hành lá, phân bón, Thừa Thiên Hu

    Đánh giá độ phì vật lý và khả năng giữ nước của đất canh tác cây trồng cạn ở huyện U Minh Thượng - tỉnh Kiên Giang

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độ phì vật lý đất, xác định khả năng giữ nước trên đất trồng rau màu, phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện U Minh Thượng. Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0-20 cm và 20-40 cm để xác định các đặc tính hóa lý đất trên ba mô hình trồng hẹ, bắp và nghệ. Trên mỗi mô hình, mẫu đất được lấy ngẫu nhiên trên 6 ruộng nông dân đang canh tác khác nhau, tổng cộng 18 ruộng cho 3 mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất có hàm lượng sét và thịt chiếm >95%. Mô hình canh tác nghệ và bắp có hàm lượng chất hữu cơ nghèo, đất bị nén dẽ, tính thấm thấp, cấu trúc đất yếu và khả năng giữ nước của đất thấp. Đất canh tác hẹ do nông dân có bón phân hữu cơ kết hợp phân vô cơ nên có độ phì vật lý và khả năng giữ nước tốt hơn so với mô hình trồng nghệ và trồng bắp. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất của mô hình trồng nghệ và bắp nghèo dẫn đến đất dễ bị đóng váng tầng mặt do mưa, lượng nước hữu dụng của đất thấp do đó cần chú ý cung cấp nước đầy đủ trong mùa khô và tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa

    NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN CELLULOSE TÁCH TỪ RƠM RẠ THÀNH ĐƯỜNG TAN CỦA NÂM MỐC ASPERGILLUS TERRIUS ĐỂ SẢN XUẤT ETHANOL - NHIÊN LIỆU SINH HỌC

    Get PDF
    SUMMARY OPTIMIZATION OF THE CELLULOSE (FROM RICE STUBBLE/STRAW) HYDROLYSIS INTO GLUCOSE USING FUNGI ASPERGILLUS TERRIUS IN ETHANOL-BIOFUEL PRODUCTION The cellulose hydrolysis into glucose using Aspergillus terrius AF67 in ethanol-biofuel production was studied. By using the design of experiments with main factors (the concentrations of cellulose and enzyme) a regression equation was found. Based on this equation, the influent evaluation of two above factors on hydrolysis yield was implemented and with some supplementary experiments, the maximal yield was found:  ymax = 15.876 mg/ml. Keywords. Aspergillus terrius AF6

    Đặc tính của phẫu diện đất phèn chuyên canh khóm và xen canh với cam sành, dừa tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc tính hình thái, hóa học đất của các mô hình canh tác khóm. Dựa vào đặc tính hình thái, hai phẫu diện đất canh tác chuyên khóm tại Vĩnh Viễn thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu trong khi hai phẫu diện đất canh tác khóm xen canh cam và khóm xen canh dừa tại xã Vĩnh Viễn A thuộc đất phèn tiềm tàng sâu. Đối với đặc tính hóa học đất, pHKCl  có giá trị nhỏ hơn 3,55. Hàm lượng nhôm nhỏ hơn 6,0 meq Al3+.100 g-1 và sắt nhỏ hơn 6,0 mg.kg-1. Ngoài ra, hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức trung bình đến cao và lân tổng số ở mức nghèo, với hàm lượng 0,39 - 0,60% và 0,03 - 0,06%, theo thứ tự. Lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu được xác định theo thứ tự 88,1. - 313,5 mg NH4+.kg-1 và 37,2 - 39,7 mg P.kg-1. Tuy nhiên, thành phần lân nhôm và lân sắt cao (83,5 - 110,7 và 16,5 - 38,9 mg P.kg-1). Trong đó, hàm lượng lân nhôm và lân sắt ở hai phẫu diện đất chuyên khóm thấp hơn. Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình. Khả năng trao đổi cation ở mức thấp đến trung bình. Sa cấu đất là đất sét pha thịt. Nhìn chung, đất phèn của các mô hình canh tác khóm có độ phì nhiêu thấp

    ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG HẠI KHOAI TÂY (Solanum tuberosum) TẠI ĐÀ LẠT

    Get PDF
    Plant-parasitic nematodes on potato were identified by morphology of juveniles and adults. Extraction of vermiform nematodes in soil and roots was made by modified Baermann technique and root gall index was dertermined following Bridge and Page (1980) chart. Results show that there were six genus, five families and one order of parasitic-plant nematodes in soil. The ratio of Helicotylenchus was the highest (93.33%), followed by Meloidogyne (83.33%), Pratylenchus (50%), Criconemella (33.33%), Ditylenchus (30%), and Globodera at only 20%. Density of plant parasitic nematodes ranged from 500 individuals to 3,000 individuals per 50 cm3 of soil, 200 to 2,204 individuals per 5 grams of roots. Root gall index ranged from 1,754 to 5,262.Điều tra xác định thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật bằng mô tả hình thái tuyến trùng tuổi hai và tuyến trùng trưởng thành. Xác định mật số tuyến trùng trong đất và trong rễ khoai tây bằng phương pháp Baermann cải biên, mức độ gây hại của tuyến trùng bằng phương pháp của Bridge và Page (1980). Qua quá trình điều tra đã xác định được sáu giống thuộc năm họ và một bộ tuyến trùng thực vật ký sinh gây hại trên khoai tây. Trong đó giống Helicotylenchus có tần suất xuất hiện cao nhất với 93.33%, Meloidogyne có tần suất xuất hiện 83.33%, Pratylenchus có tần suất xuất hiện 50%, và Criconemella có tần suất xuất hiện 33.33%, Ditylenchus có tần suất xuất hiện 30%, Globodera có tần suất xuất hiện 20% trong tổng số 30 vườn được điều tra. Mật số tuyến trùng ký sinh gây hại trong đất phổ biến ở khoảng từ 500 cá thể đến 3,000 cá thể trong 50cm3 đất, trong rễ từ 200 đến 2,204 cá thể và mức độ gây hại là 1,754 đến mức 5,262

    NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT HẠT NANO HỢP KIM RỖNG MPt (M=Co VÀ Fe) CHO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG PIN NHIÊN LIỆU

    Get PDF
    Hollow alloy nanomaterials have been extensively studied in the recent years, especially in the fields of catalysis and biomedicine due to their advanced properties. In the fuel cell applications, hollow alloy nanomaterials formed between transition metals such as Co, Fe or Ni and Pt have attracted a great interest as effective catalysts for their low cost, high catalytic activity and performance stability. In this paper, we present a facile synthetic method for the preparation of CoPt and FePt hollow alloy nanoparticles with controllable size. Here, the particle size (perimeter size) could be tuned from 17 đến 70 nm by changing the length and concentration of polymer. The obtained nanoparticles have been characterised by Transmission electron microscope (TEM), X-ray diffraction (XRD) and Energy dispersive X-ray spectroscopy (EDS)

    CAMELLIA SINENSIS VAR. MADOENSIS (SECT. THEA, THEACEAE), A NEW TAXON FROM VIETNAM

    Get PDF
    Camellia sinensis var. madoensis is described and illustrated as a new variety of Camellia sinensis (section Thea, Theaceae) from Xuan Loc Commune, Song Cau District, Phu Yen Province. The new variety is easily distinguishable from C. sinensis var. sinensis by style free ½ to the base. The ITS sequence of this variety is also different from that of Camellia sinensis and its other varieties, while the matK gene sequences are nearly identical among Camellia taxa.Camellia sinensis var. madoensis được mô tả và minh họa với vai trò là một thứ mới của Camellia sinensis (section Thea, Theaceae) ghi nhận tại xã Xuân Lộc, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Thứ mới này có thể dễ dàng phân biệt với C. sinensis var. sinensis bởi vòi nhụy rời ½ tính từ đế. Trình tự ITS của thứ này cũng khác với Camellia sinensis và các thứ khác của nó

    THE RELATIONSHIP BETWEEN BANKING SERVICE QUALITY AND CUSTOMER SATISFACTION AT BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT - THUA THIEN HUE BRANCH

    No full text
    This study aims to identify the relationship between the service quality and customer satisfaction at Thua Thien Hue bank for agriculture and rural development (Agribank Hue) on the basis of a survey conducted from 229 customers of Agribank Hue. Adjusted SERVPERF model, exploratory factor analysis (EFA), and multiple regression are the principal data analysis methods in this study. The research result has shown that the quality of banking services is measured by six components which are shown, in order of importance, to have positive effects on customer satisfaction, including Assurance (ASS), Reliability about the service delivery process (RELI), Reliability about promise to customer (RELII), Tangibles (TAN), Responsiveness (RES), Empathy (EMP). Keywords: Relationship; Service quality; Satisfaction; Agribank Hu
    corecore