270 research outputs found

    KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á: TIẾP CẬN BẰNG KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER TÍNH HIỆU QUẢ THÔNG TIN GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG

    Get PDF
    The information efficiency and the relationships between ASEAN stock markets are two of the issues that are of great research interest. However, these two issues were often investigated separately in previous studies. Therefore, this paper combines these two issues in the same analysis. Data on the daily closing index of six ASEAN stock markets, including Indonesia, Malaysia, the Philippines, Singapore, Thailand, and Vietnam are used to calculate Shannon entropy to measure the stock market information efficiency. In addition, this paper conducts the Granger causality test to reveal the relationships between the ASEAN stock markets. The results show that all six stock markets are not in the state of information efficiency, which means the stock indices, stock returns, and volatility are not purely random, but patterned. In addition, the Granger test results show that the ASEAN stock markets are logically correlated. The two markets that are more integrated than the others are Indonesia and Malaysia. Vietnam participates in regional economics in a passive way, while the Philippines is more proactive. The Singapore stock market is also less integrated with the other ASEAN markets, although it is a mature stock market that outperforms the rest.Tính hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán và mối liên hệ giữa các thị trường chứng khoán của các quốc gia Đông Nam Á là hai trong số những vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, hai vấn đề này thường được tách biệt trong nghiên cứu riêng trong các nghiên cứu trước. Do vậy, bài viết này kết hợp nghiên cứu hai vấn đề này trong cùng một phân tích. Dữ liệu về chỉ số chứng khoán đóng cửa hàng ngày của sáu thị trường chứng khoán Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam được sử dụng để tính toán Shannon entropy nhằm đo lường tính hiệu quả của thị trường. Bên cạnh đó, bài viết cũng đồng thời áp dụng kiểm định nhân quả Granger để khảo sát mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả sáu thị trường chứng khoán đều không đạt trạng thái hiệu quả thông tin, điều đó có nghĩa là biến động chỉ số chứng khoán và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chưa phải hoàn toàn ngẫu nhiên. Ngoài ra, kết quả kiểm định Granger cho thấy rằng các thị trường chứng khoán ở các quốc gia Đông Nam Á có mối liên hệ hợp lý với nhau. Hai thị trường hội nhập tốt với khu vực bao gồm Indonesia và Malaysia. Việt Nam tham gia vào các mối liên hệ trong kinh tế khu vực với vai trò thụ động hơn các quốc gia khác, còn Philippines, mặc dù có khuynh hướng suy giảm trong suốt thời gian dữ liệu được thu thập, nhưng lại đóng vai trò chủ động trong khu vực. Thị trường chứng khoán Singapore cũng ít hội nhập với khu vực mặc dù đây là thị trường chứng khoán phát triển và trưởng thành vượt trội hơn các quốc gia còn lại

    Giá trị kiến trúc của các kiốt kiểu Pháp ở phố cổ Bao Vinh - tỉnh Thừa Thiên Huế

    Get PDF
    Sự đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ và đe doạ đến sự biến mất của các nhận dạng văn hoá, trong đó kiến trúc truyền thống địa phương là một trong những di sản văn hoá nổi bật. Nghiên cứu này nhằm cung cấp những giá trị kiến trúc nổi bật của một trong những thể loại kiến trúc truyền thống độc đáo nhất ở Huế, các kiốt được xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc (1858-1954). Sự kết hợp hài hoà giữa kiến trúc truyền thống Huế với kiến trúc ảnh hưởng Pháp, sự giao thoa văn hoá đặc sắc Việt – Pháp trong kiến trúc của các kiốt này phải được xem như một trong những tài sản văn hoá của người Huế nói riêng và của người Việt nói chung

    Improve efficiency of fuzzy association rule using hedge algebra approach

    Get PDF
    A major problem when conducting mining fuzzy association rules from the database (DB) is the large computation time and memory needed. In addition, the selection of fuzzy sets for each attribute of the database is very important because it will affect the quality of the mining rule. This paper proposes a method for mining fuzzy association rules using the compressed database. We also use the approach of Hedge Algebra (HA) to build the membership function for attributes instead of using the normal way of fuzzy set theory. This approach allows us to explore fuzzy association rules through a relatively simple algorithm which is faster in terms of time, but it still brings association rules which are as good as the classical algorithms for mining association rules

    Tổng hợp chọn lọc lập thể tubuphenylalanine axit (Tup) của tubulysin

    Get PDF
    A highly stereoselective synthesis of tubuphenylalanine fragment (9) of tubulysin is described with the key step of Wittig condensation reaction and stereoselective hydrogenation of double bond. The desired product was confirmed by 1D and 2D-NMR spectroscopies. Keywords. Wittig reaction, triethyl-2-phosphonopropionate, phenylalanine

    ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NỤC SÒ (DECAPTERUS MARUADSI) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU

    Get PDF
    Nghiên cứu đặc điểm thành thục sinh dục của cá Nục sò (Decapterus maruadsi) phân bố vùng biển Sóc Trăng-Bạc Liêu đã được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2011. Kết quả cho thấy hệ số điều kiện (CF) của cá trong thời gian nghiên cứu dao động từ 0,00395- 0,09304. CF cao nhất vào tháng 5 và thấp nhất vào tháng 6 và tháng 7. Hệ số thành thục (GSI) cao nhất ở cá cái vào tháng 5 (74,07%) và tháng 9 (67,65%), GSI cá cái thấp nhất vào tháng 1 (33,46%) và tháng 7 (51,85%). Tương tự, GSI cao nhất ở cá đực vào tháng 5 (71,43%) và tháng 9 (và 74,19%), GSI cá đực thấp nhất vào tháng 2 (40%) và tháng 11 (40%). Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục ở cá cái và cá đực cao nhất vào tháng 5 và tháng 9, thấp nhất vào tháng 01 và tháng 02. Điều đó cho thấy mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá Nục sò phân bố vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ yếu vào tháng 5 và tháng 9 trong năm. Sức sinh sản của cá Nục sò dao động từ 16.680-102.980 trứng, sức sinh sản tương đối dao động từ 147-844 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 113,15 đến 121,95 g/con

    Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia chống bức xạ tử ngoại đến tính chất cơ học và khả năng chậm lão hóa của vật liệu polyme compozit trên cơ sở dầu lanh epoxy hóa

    Get PDF
    The photon energy in solar radiation is the most damaging excitator of the outdoor environment in polymer composite (PC) materials which include epoxidized linseed oil polymer. In this study, the effect of ultraviolet (UV) radiation on the change of PC material surface appearance and the reduction in mechanical properties was investigated. In addition, in order to diminish the effect of UV radiation on to polymer matrix, in this study anti-UV addtives was introduced. In which, UV-absorber methanone, 2-hydroxy-4-(octyloxy)-phenyl  (MHOP) and hindered amine light stabilizers (HALS) bis (1-octyloxy-2,2,6-tetramethyl-4-piperidyl) sebacate (BOTPS) was used. The results showed that in the presence of  2.0 %wt. MHOP and 3.0 %wt. BOTPS can be  restricted the degree of PC materials  surface change and reduction of the composite’s mechanical properties

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

    Get PDF
    Phytoremendiation is a new treatment technique in pollution which has been studying and developing in recent years. In comparison to the other techniques, this is proved to be more effective, economical and be able to prevent negative consequences. The results from the experiment named “the study about the resistibility and absorptivity  of the Pteris vittata fern to Pb and Zn” have shown that Pteris vittata can be able to resist Pb contained in the earth at a concentration of 3000 mg/kg, despite the fact that  its best level of Pb resistance and absorptivity is less than 1000 mg/kg of earth. In the case of Zn, this fern species can withstand to a concentration of 1500 mg/kg of earth. Whereas, Pteris Vittata can absort and store up the most when the Zn concentration in earth is 300 mg/kg. The content of Pb and Zn in fronds and roots of Pteris Vittata increases when the concentration of these two elements in earth rises up. Pteris vittata’s ability to store Pb and Zn is reduced by time, however, the effectiveness to eliminate these two elements increases as a consequence of increasing its biomass

    SINH KHOÁNG PERMI - TRIAS MIỀN BẮC VIỆT NAM

    Get PDF
    Permo-Triassic metalogeny of North Vietnam The Permo-Triassic period in North Vietnam has determined three ore complexes, formed in the different structures: 1/ Cu-Ni-(PGE) and Ti-Fe-V ore complex; 2/ gold-sulfide and 3/ tin-sulfide. The first complex consists of Cu-Ni-(PGE) mineralization associated with differentiated mafic-ultramafic intrusions of various volcano-plutonic types of the Song Da, Song Hien rift zones, and fold belts surrounding the Song Chay Dome. The Cu-Ni-PGE and Ti-Fe-V complexes, temporally corresponding to the two stages of plume magmatic activities: 260 Ma (Song Hien and Song Da) and 250 Ma (Phu Ngu-Lo Gam), similar to the associated ore occurrences of Emeishan LIP in Southwest of China (Limahe, Jang Baoshan, Panzhihua,...). Gold-sulfide ore complexes, including Au-As, Au-Sb, Sb-Hg-Au and Hg-Sb-(Au) types widespread in the Song Da and Song Hien rift zones as well as in Paleozoic Lo Gam and Quang Ninh folded structures. Within these structures, ore distribution in the form of ore nodes: Lang Vai, Lang Neo, Loc Shoa, Khe Chim ... Common features of these ore nodes are similar ore chemistry(Au, Sb, As, Hg) and zonation: Au-As → Au-Sb → As-Sb-Hg → Hg, as well transitional relations between different types of ore: Au-As and Au-Sb, Au-Sb and Sb-Hg (Lang Vai, Lang Neo ore nodes,...). Ages of ore formation of this complex range from 252-229 Ma, and spatial correlation with bimodal volcano - plutonic (basalt - rhyolite, rhyolite - basalt, granite - porphyry) as well as with small granite and gabbro - syenite intrusion, with age variation of about 247 -233 Ma

    Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

    Get PDF
    Thông qua kết quả khảo sát đối với 850 khách hàng mua sắm tại 4 thương hiệu bán lẻ hàng tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh là: Co.opmart, Winmart, Mega Market và Bách hóa xanh, nghiên cứu nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tới Giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng theo thứ tự giảm dần gồm: (1) Lòng trung thành với thương hiệu, (2) Thái độ với thương hiệu, (3) Sự tin cậy thương hiệu, (4) Chất lượng cảm nhận, (5) Nhận thức thương hiệu, (6) Sự gắn bó với thương hiệu

    Nghiên cứu lượng hấp thụ Co2 của rừng tràm (Melaleuca cajuputi Powell) ở các độ dày than bùn khác nhau tại vườn quốc gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau

    Get PDF
    Nghiên cứu được tiến hành nhằm ước lượng khả năng hấp thụ CO2 của rừng tràm (Melaleuca cajuputi Powell) tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Số liệu được thu thập qua 12 ô tiêu chuẩn theo các độ dày than bùn: T (cm) < 40, T (cm)  = 40 - 70, T (cm) = 70 - 100, T (cm) = 100 - 120 và giải tích 21 cây cá thể. Số liệu sau khi thu thập được phân tích để tìm phương trình thích hợp cho mối quan hệ giữa các nhân tố. Kết quả cho thấy phương trình mô tả tốt nhất cho mối quan hệ giữa sinh khối, carbon tích lũy với đường kính thân cây có dạng: Y = (a + b/X)2. Có sự khác nhau giữa lượng CO2 hấp thụ của quần thể rừng tràm ở các độ dày than bùn: T (cm) < 40 là 237,51 tấn/ha, T (cm) = 40 - 70 là 167,73 tấn/ha, T (cm) = 70 - 100 là 42,89 tấn/ha, T (cm) = 100 - 120 là 58,87 tấn/ha. Tổng giá trị hấp thụ CO2 của rừng tràm tại khu vực nghiên cứu là 364.140.005.825 đồng
    corecore