45 research outputs found

    INFLUENCE OF ENTREPRENEURIAL COMPETENCIES OF WOMEN ENTREPRENEURS ON THE PERFORMANCE OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN THUA THIEN HUE PROVINCE

    Get PDF
    Abstract: This study investigates the influence of entrepreneurial competencies of women entrepreneurs on the performance of small and medium enterprises (SME’s) in Thua Thien Hue province. Using data obtained from 200 female owners, we have found statistically significant support for nine proposed hypotheses. The results indicate that entrepreneurial competencies, namely Opportunity competency, Relationship competency, Strategic competency, Personal competency, Commitment competency, Learning competency, Organizing-leading competency, Conceptual competency, and Ethical competency, have a direct effect on firm performance. More specifically, Personal competency is the strongest predictor of firm performance with the highest regression weight of 0.209. This study is intended for use by business practitioners, educators, and policymakers in an attempt to develop the right mix competencies in generating more SMEs performance.Keywords: women entrepreneur, entrepreneurial competencies, SME, performanc

    Meta-analysis: Association between promoter hypermethylation of Glutathione S-Transferase P1 (GSTP1) and breastcancer

    Get PDF
    The association between promoter hypermethylation of Glutathione S-transferase P1 (GSTP1) and breast cancer has been investigated by much previous research worldwide. However, the results of the correlation between the epigenetic features of human genes with breast cancer varied from study to study. The purpose of this study, therefore, is to use a meta-analysis to identify how the GSTP1gene’s promoter hypermethylation and breast cancer correlate to each other. Accordingly, 19 case-control studies were conducted to evaluate the association between GSTP gene’ promoter methylation status and breast cancer, including 1910 cancer cases and 671 control cases. The findings showed that the status of gene promoter methylation increased the candidate’s breast cancer risk by calculating the OR value (OR = 10,497; 95%CI = 4.42 -24.94; P < 0.0001; Random-effect meta-analysis). In addition, the re-collection of 13 case-control studies, including 1247 cancer cases and 369 control case, also showed an increase in the OR value (OR = 13,642; 95%CI = 8.23 -22.60; P < 0,001, Fixed-effect meta-analysis model). The association value also increased. Then, the hypermethylation characteristic of the GSTP1 gene’s promoter was observed in both tissue and blood samples, and at this level, it should be detected by many methods such as Methylation Specific PCR, MS-MLPA, Methylight and QMSP compared to Bisulfite methylation-specific PCR. The hypermethylated GSTP1 promoter was higher in Europeans and Africans than in Asians. Moreover, the hypermethylated GSTP1gene’s promoter is also found in breast cancer patients with high histopathology, large tumor size, lymph node and HER2 and at the terminal stage of the disease. The hypermethylated GSTP1gene’s promoter also results in the reduced expression and activity of GSTP1 protein

    HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CƠ TU Ở KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam xác định đất nông nghiệp đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là khu vực miền núi. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của người Cơ Tu về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam. Thông tin thứ cấp là các báo cáo của chính quyền địa phương và thông tin sơ cấp là kết quả điều tra đối với 84 hộ dân và 3 cuộc thảo luận nhóm tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Kết quả cho thấy có 6 loại hình sử dụng đất chính tại địa bàn nghiên cứu, nhưng chỉ có đất trồng cây Keo là mang lại hiệu quả. Cụ thể, với các giá trị IRR = 9,35%, cao hơn lãi suất ngân hàng hiện tại (6,8%) và NPV hơn 1,4 triệu đồng, Keo là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với với lúa, ngô và sắn. Khoảng cách giữa ruộng keo đến đường chính có tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê với doanh thu (p &lt; 0,05). Keo rất dễ trồng, phù hợp với điều kiện canh tác của người dân địa phương, nhưng hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao

    PHỤC DỰNG NHÀ CỘNG ĐỒNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC KATU CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI THÔN A KA, XÃ THƯỢNG QUẢNG, HUYỆN NAM ĐÔNG

    Get PDF
    Dự án phục dựng nhà cộng đồng truyền thống dân tộc Katu (Gươl) tại thôn A Ka, xã Thượng Quảng, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế được triển khai trong hơn hai năm (3/2016 - 8/2018) bởi công sức của toàn bộ cộng đồng thôn A Ka, với sự tài trợ của Đại học Kyoto, Nhật Bản và trợ giúp về kỹ thuật của các nhà nghiên cứu về kiến trúc, văn hóa và dân tộc học. Trong đó, quá trình gia công và dựng nhà được thực hiện trong vòng 6 tháng (3/2018 đến 8/2018). Bài báo này tập trung làm rõ kỹ thuật và vai trò của cộng đồng trong các bước phục dựng Gươl tại thôn A Ka. Việc phục dựng thành công ngôi nhà đã chứng tỏ rằng dù gặp một số khó khăn trong quá trình phục dựng nhưng kỹ thuật xây dựng truyền thống vẫn còn được lưu giữ rõ nét trong cộng đồng. Đây là cơ sở để lưu truyền cho các thế hệ sau này tiếp tục công việc bảo quản ngôi nhà cũng như một mô hình tiêu biểu để nhân rộng tại các thôn khác trên địa bàn Huyện

    NGHỀ NUÔI CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS, CUVIER 1816) Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

    No full text
    Cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) là đối tượng nuôi mới, có giá trị kinh tế cao (giá bán tại chợ 100.000 đ/kg, năm 2008) và đang được nuôi ở các tỉnh ven biển ĐBSCL, đặc biệt là hai tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Điều này làm tăng tính hấp dẫn đối với người nuôi. Nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin hữu ích về kỹ thuật và kinh tế trong nuôi cá kèo. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn ngẫu nhiên 72 hộ nuôi cá kèo ở tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu từ tháng 12/2006 đến tháng 3 năm 2007. Kết quả cho thấy, nguồn giống cá kèo lệ thuộc vào tự nhiên, được nông dân mua và thả nuôi với 2 nhóm mật độ thấp (trung bình 16,2 con/m2) và cao (95,7 con/m2). Mùa vụ nuôi từ tháng 5 đến tháng 12. Cá được cho ăn bằng thức ăn viên công nghiệp (Dollars). Năng suất cá nuôi đạt bình quân 0,8 tấn/ha ở các hộ nuôi cá với mật độ thấp và 6,4 tấn/ha ở các hộ nuôi cá với mật độ cao. Chi phí và lợi nhuận tương ứng là 16 triệu và 17,1 triệu đồng/ha ở nhóm hộ nuôi cá với mật độ thấp; 143,5 triệu và 211 triệu đồng/ha ở nhóm hộ cá với nuôi mật độ cao. Cá kèo là đối tượng nuôi tiềm năng và có thể nuôi luân canh với tôm sú ở các tỉnh ven biển ĐBSCL. Tuy nhiên, một thách thức lớn là sinh sản nhân tạo cá kèo để chủ động nguồn giống cho phát triển nghề nuôi cũng như góp phần bảo vệ nguồn lợi cá kèo tự nhiên trong tương lai

    SỰ PHÂN BỐ CỦA THỦY SINH THỰC VẬT BẬC CAO TRONG CÁC THỦY VỰC Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀO MÙA MƯA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    Get PDF
    Thực vật thủy sinh là đối tượng nghiên cứu với nhiều mục tiêu khác nhau như chỉ thị môi trường, thay đổi môi trường, xử lý ô nhiễm và hấp thu dinh dưỡng. Để góp phần vào việc ứng dụng chỉ thị sinh học trong quản lý môi trường nước, nghiên cứu “Sự phân bố của thủy sinh thực vật trong các thủy vực ô nhiễm hữu cơ vào mùa mưa ở Thành Phố Cần Thơ” đã được thực hiện. Nghiên cứu đã chọn 3 kênh trong thành phố Cần Thơđể khảo sát là kênh Lộ 91, Cái Sơn – Hàng Bàng và kênh 51. Kết quả cho thấy các kênh nghiên cứu có hàm lượng COD dao động từ 32,07 mg/l đến 138,47 mg/l, Tổng đạm dao động từ3,89 mg/l đến 33,79 mg/l và tổng lân dao động từ 2,86 mg/l đến 11,14 mg/l. Nghiên cứu chủ yếu tập trung khảo sát nhóm thực vật bậc cao và đã xác định được 20 loài thực vật thủy sinh phổ biến thuộc 14 họ. Đặc biết có 9 loài xuất hiện trong cả 3 kênh. Năm loài thực vật thủy sinh ưu thếđược xác định là lục bình (Eichhornia crassipes), cỏ mồm (Hymenachne acutigluma), cỏ lông tây (Brachiaria mutica), môn nước (Colocasia esculenta L.) và rau muống (Ipomoea aquatica) với chỉ số quan trọng lần lượt là 75%, 55%, 48%, 46% và 34 %
    corecore