232 research outputs found

    ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐO TỰ ĐỘNG KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI TỪ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦN GIUỘC

    Get PDF
    SUMMARY The impacts of wastewater from Ho Chi Minh city on water quality of Can Giuoc river (Long An)  have been investigated using an computerized water quality measurement system developed in Institute of Chemistry, Vietnam Academy of Science and Technology. Main parameters of interests were: dissolved oxygen, pH, total dissolved solids, oxidation - reduction potential etc. The obtained data showed that: through several channels in southern districts of Ho Chi Minh city: Binhchanh, Nhabe waste waters from Ho Chi Minh city with high content of BOD strongly influenced on water quality of Can Giuoc river, namely reduces dissolved oxygen. If  this situation goes on, not only aquaculture but also  health of  inhabitants along this river can be certainly damaged. Keywords. water quality of Can Giuoc river, dissolved oxygen, total dissolved solids

    CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA SENSOR OXY SỬ DỤNG VI ĐIỆN CỰC VÀNG DẠNG TỔ HỢP

    Get PDF
    SUMMARYThis paper presents the most recent results in manufacturing of oxygen sensor based on gold array microelectrode. Steps of sensor preparation were clearly shown.  The electrochemical behavior of home-made gold array microelectrodes in K3Fe(CN)6 medium with support electrolyte using cyclic voltammetry has been investigated. Several experimental parameters were conducted, such as investigation of sensor’s reproducibility, stability and linearity. RSD calculated after 10 measurements are 0.14 and 0.05 in the atmosphere and in oxygen free solution respectively. There  is an agreement between data received by home-made micro oxygen sensor and that by traditional Winkler titration.SUMMARYThis paper presents the most recent results in manufacturing of oxygen sensor based on gold array microelectrode. Steps of sensor preparation were clearly shown.  The electrochemical behavior of home-made gold array microelectrodes in K3Fe(CN)6 medium with support electrolyte using cyclic voltammetry has been investigated. Several experimental parameters were conducted, such as investigation of sensor’s reproducibility, stability and linearity. RSD calculated after 10 measurements are 0.14 and 0.05 in the atmosphere and in oxygen free solution respectively. There  is an agreement between data received by home-made micro oxygen sensor and that by traditional Winkler titration

    SO SÁNH TÍNH CHẤT CỦA CÁC SENSOR OXY KIỂU CLARK ĐƯỢC CHẾ TẠO TỪ CÁC VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC KHÁC NHAU

    Get PDF
    SUMMARYClark oxygen sensors made from different materials for cathodic electrode have been fabricated successfully. Their behaviors in terms of response time, reproducibility, stability were investigated. The obtained results indicated  that studied Clark oxygen sensors using gold single microelectrode, array  gold microelectrode, platinum and conventional gold, provide response time: 6s, 10s, 18s and 23s  with their residual currents: negligible, 31nA,  63nA and 62nA respectively. There is a good  agreement  between DO values measured by studied sensors and  Winkler titration. The investigation also showed that among studied sensors, the sensor made of gold microelectrode behaves as the  best sensor for further application.1. GIỚI THIỆU CHUNGNhư chúng ta đã biết, oxy hòa tan (DO) là một trong những thông số quan trọng trong đánh giá môi trường nước, quá trình trong công nghệ sinh học như lên men trong bể phản ứng sinh học, nuôi trồng thuỷ sản (tôm cá...), bể xử lí môi trường bằng các quá trình khác nhau (hiếu khí, yếm khí...). Có nhiều phương pháp xác định DO như chuẩn độ bằng phương pháp Winkler, đo bằng sensor điện hóa, đo bằng sensor quang học... Trong số các phương pháp này thì việc sử dụng sensor là phổ biến, trong đó sensor oxy theo kiểu Clark được sử dụng rộng rãi nhất trong các phân tích cơ bản, kiểm tra sự lên men và phát triển biosensor [1]. Trong nhiều năm qua, nhóm nghiên cứu đã tập trung vào lĩnh vực đo đạc môi trường, chế tạo các loại sensor, máy đo, tự động hóa các quá trình đo bằng máy vi tính [2, 3]. Nội dung của bài báo nhằm vào việc chế tạo sensor oxy trên cơ sở các điện cực làm việc làm từ các loại vật liệu khác nhau với các kích thước thay đổi đến cỡ vài chục micromet, so sánh tính chất và độ nhạy, độ lặp lại của chúng trong các đo đạc trong phòng thí nghiệm và trên các mẫu thực tế

    Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn kết của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

    Get PDF
    Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động đối với tổ chức, doanh nghiệp. Bài viết đã phân tích được 6 nhân tố của văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long, gồm: Giao tiếp trong tổ chức; Đào tạo và phát triển; Phần thưởng và sự công nhận; Môi trường làm việc trong doanh nghiệp; Trao quyền cho nhân viên; Khuyến khích làm việc nhóm; trong đó, nhân tố Khuyến khích làm việc nhóm tác động mạnh nhất. [Corporate culture plays an important role and affects the attachment of employees to organizations and businesses. The article analyzes 6 factors of corporate culture impacting employee engagement in Hung Long Garment and Services Joint Stock Company, in cluding Communication within the organization; Training and promotion; Rewards and recognition; Working environment; Employee empowerment; Encouragement of teamwork. Specially, Encouragement of teamwork has the strongest impact.

    KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG MÔI TRƯỜNG TRUNG TÍNH CỦA CÁC LOẠI “ỨC CHẾ XANH”

    Get PDF
    Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn kim loại cho thép CT3 trong môi trường trung tính của dịch chiết lá chè xanh và lá thuốc lá bằng một số phương pháp: phương pháp tổn hao khối lượng,đo điện trở phân cực, đo tổng trở điện hóa và khảo sát hình thái bề mặt qua chụp ảnh vi mô SEM. Kết quả nghiên cứu bằng các phương pháp khác nhau khá phù hợp với nhau. Trong điều kiện thử nghiệm, dịch chiết thuốc lá ở nồng độ 2g/l có khả năng bảo vệ ăn mòn tốt nhất, hiệu quả bảo vệ đạt tới 56,90% sau 03 ngày ngâm mẫu trong dung dịch nghiên cứu. Phép đo phổ tổng trở và đặc trưng hình thái bề mặt mẫu trên ảnh SEM cho thấy có sự hình thành một màng mỏng chất ức chế trên bề mặt kim loại

    MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI KIÊU HÙNG (Alcimandra cathcartii (Hook. f. & Thomson) Dandy) TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN, TỈNH LÀO CAI

    Get PDF
    Kiêu hùng hay Giổi núi cao Alcimandra cathcartii (Hook. f. Thomson) Dandy), thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là cây gỗ tốt, mùi thơm và vân gỗ đẹp; được đánh giá là loài có nguồn gen rất hiếm và độc đáo. Hiện chúng  được xếp hạng CR B1+2b,e - Rất nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Kết quả nghiên cứu ở Vườn quốc gia Hoàng Liên cho thấy, Kiêu hùng thường phân bố ở các đai có độ cao từ 2000 - 2600 m, dọc tuyến từ Trạm Tôn lên đỉnh PhanXi Păng. Trong quần xã, Kiêu hùng thuộc nhóm cây chiếm ưu thế, đóng vai trò quan trọng trong công thức tổ thành và có quan hệ thân thuộc với Côm, Dẻ, Đỗ quyên, Kháo, Hồng quang. Mật độ phân bố của loài Kiêu hùng khá cao, khoảng 200 - 250 cây/ha. Kiêu hùng tái sinh cả từ hạt và chồi gốc, nhưng chủ yếu từ hạt. Khả năng tái sinh của chúng khá tốt, khoảng từ 560 - 2.720 cây/ha và đóng vai trò quan trọng trong tổ thành lớp cây tái sinh. Đây là tín hiệu tốt cho việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm này tại Vườn quốc gia Hoàng Liên

    ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH QUÁ ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐẲNG TRỊ MỘT MÁY PHÁT VÀ MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO

    Get PDF
    Ổn định quá độ của hệ thống điện (HTĐ) là khả năng duy trì đồng bộ sau một biến cố lớn. Mục đích của đánh giá ổn định quá độ là xác định xem biến cố xảy ra trong HTĐ có dẫn đến mất ổn định hay không. Đánh giá ổn định quá độ trong chế độ vận hành thời gian thực là tới hạn về yêu  cầu  thời  gian  tính  toán.  Bài  báo  giới  thiệu  các  phương  pháp  đánh  giá  ổn  định  quá  độ: phương pháp mô phỏng miền thời gian và phương pháp trực tiếp; và ưu nhược điểm của chúng. Bài báo đề xuất phương pháp lai kết hợp giữa mô hình đẳng trị một máy phát nối với nút có công suất vô cùng lớn (SMIB) và phương pháp mạng nơ-ron nhân tạo ANN để đánh giá ổn định quá độ HTĐ. Phương pháp kết hợp  làm giảm  thời gian  tính toán bởi khả năng đánh giá nhanh của phương pháp mạng nơ-ron nhân tạo ANN đồng thời tăng khả năng phân loại biến cố nhờ dữ liệu tính toán được trong chế độ không trực tuyến. Phương pháp này kết hợp SMIB và ANN được áp dụng đối với hệ thống thử nghiệm bao gồm 3 máy phát, 9 nút. Kết quả đánh giá chỉ ra  tính khả  thi của việc áp dụng phương pháp đề xuất cho hệ thống điện thực tế với quy mô lớn hơn. Phương pháp này cho phép giảm lượng tính toán trong chế độ vận hành thời gian thực và tăng tính chính xác của mô hình. Phương pháp này có thể mở rộng sử dụng các công cụ trí tuệ nhân tạo khác để tăng cường đánh giá ổn định quá độ của hệ thống trong điều kiện thời gian thực

    Thành phần hóa học dịch chiết etyl axetat cây bảy lá một (Paris polyphylla var. chinensis Franchet) trồng tại Việt Nam

    Get PDF
    Phytochemical investigation of the ethyl acetate extract of Paris polyphylla var. chinensis Franchet led to the isolation of 6 compounds, including stigmasterol (1), pennogenin (2), quercetin (3), (+)-trans-ε-viniferin (4), diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (ophiopogonin C’, 5), and diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucopyranoside (gracillin, 6). Their structures were elucidated by 1D, 2D-NMR spectra, HR-ESI-MS and APCI-MS, and in comparison with reported data. Keywords. Paris polyphylla var. chinensis, gracillin, pennogenin, ophiopogonin C’, spirostan steroid

    NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TƯƠNG QUAN PHI ĐIỀU HÒA BẰNG MÔ HÌNH DEBYE TRONG PHỔ CẤU TRÚC TINH TẾ HẤP THỤ TIA X–ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP KIM HAI THÀNH PHẦN

    Get PDF
    The displacement correlation function in extended X-ray absorption fine structure spectra has been determined based on the Debye-Waller factor. The anharmonic correlated Debye model and the harmonic Debye model have been used to build analytical expressions of mean square displacement, mean square relative displacement, and correlation function dependence on temperature and doping ratio. The thermodynamic quantities have been calculated based on the effective anharmonic potential, including the interaction of absorbing and scattering atoms with their nearest neighbors in an atom cluster. The analytical expressions have been applied to face-centered cubic crystals and their alloys. Numerical results for crystalline copper (Cu) and copper-silver alloys (CuAg) of 72% and 50% ratios agree well with experimental values and other studies. The study has contributed to our knowledge of the thermodynamic properties of 50:50 CuAg doped alloy at low temperatures.Hàm dịch chuyển tương quan trong phổ cấu trúc tinh tế hấp thụ tia X đã được xác định trên cơ sở hệ số Debye-Waller. Mô hình Debye tương quan phi điều hòa và mô hình Debye điều hòa đã được sử dụng để xây dựng các biểu thức giải tích của độ dịch chuyển trung bình bình phương, độ dịch chuyển tương đối trung bình bình phương, và hàm dịch chuyển tương quan phụ thuộc nhiệt độ và tỷ lệ pha tạp. Các đại lượng nhiệt động đã được tính đơn giản trên cơ sở tính thế hiệu dụng phi điều hòa bao gồm tương tác của nguyên tử hấp thụ và nguyên tử tán xạ với các nguyên tử lân cận gần nhất trong một chùm nguyên tử. Các biểu thức nhiệt động được áp dụng cho tinh thể có cấu trúc lập phương tâm diện và hợp kim của chúng. Kết quả tính số đối với tinh thể đồng (Cu) và hợp kim đồng-bạc (CuAg) tỷ lệ 72% và 50% phù hợp tốt với các giá trị của thực nghiệm và các nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm một phát hiện mới khi nghiên cứu tính chất nhiệt động của hợp kim pha tạp CuAg tỷ lệ 50:50 ở nhiệt độ thấp

    ĐÁNH GIÁ CHỈ THỊ SSR VÀ HIỆN TƯỢNG THẮT CỔ CHAI Ở QUẦN THỂ DẦU MÍT (DIPTEROCARPUS COSTATUS) TRONG RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ

    Get PDF
    Loài Dầu mít (Dipterocarpus costatus) là loài phân bố hẹp trong Rừng nhiệt đới núi thấp Đông Nam Bộ. Do khai thác quá mức vào những năm 1980 và 1990, cùng với nơi sống của chúng bị thu nhỏ, loài này được đưa vào Sách đỏ thế giới năm 1998 và cần được bảo vệ. Để bảo tồn loài Dầu mít, đánh giá đa dạng di truyền loài đã được điều tra trên cơ sở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), từ 86 cá thể trưởng thành. Chín locus đều có kết quả đa hình. Tổng số 27 allele đã được ghi nhận cho tất cả locus nghiên cứu. Chỉ số băng đa hình (PIC) cho mỗi cặp mồi đa hình trung bình 0,207 (0,034-0,514) và chỉ ra mức độ đa hình thấp. Các giá trị đặc điểm của mỗi cặp mồi SSR cũng được xác định, RP (3,092), PD (0,342) và MI (0,389). Dẫn liệu chỉ mức độ đa dạng di truyền loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ thấp, số allele cho một locus là NA = 2,3, hệ số gen dị hợp tử quan sát HO = 0,131, hệ số gen dị hợp tử kỳ vọng HE = 0,147 và hệ số cận noãn cao FIS = 0,104- 0,135. Hiện tượng thắt cổ chai cũng được tìm thấy ở Rừng phòng hộ Tân Phú (Đồng Nai) và Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) (p0,01). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tầm quan trọng cần phải bảo tồn nguồn gen loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ
    corecore