217 research outputs found
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ KHÍ OXY THẤP VÀ NỒNG ĐỘ KHÍ CACBONNIC CAO TRONG MÔI TRƯỜNG BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG QUẢ ỚT TƯƠI
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát đơn yếu tố ảnh hưởng của nồng độ khí O2 thấp (2 – 8 %) và nồng độ khí CO2 cao (2 – 8 %) so với điều kiện môi trường, đến những diễn biến sinh lí và sự biến đổi sinh hóa của quả ớt trong quá trình bảo quản. Tiến hành 9 thí nghiệm đồng thời trên hệ thống thiết bị CA đa chức năng, có thể điều khiển giảm sát độc lập các thông số theo yêu cầu thực nghiệm, trong đó gồm 4 thí nghiệm nồng độ khí O2 thấp (2 %, 4 %, 6 %, 8 %), 4 thí nghiệm có nồng độ khí CO2 cao (2 %, 4 %, 6 %, 8 %) và một thí nghiệm đối chứng ở điều kiện môi trường cùng điều kiện bảo quản (10 ± 0,5 oC, độ ẩm 90 ± 2 %). 9 mẫu thí nghiệm đồng nhất với cùng chế độ sơ chế xử lí nguyên liệu với 3 kg/mẫu, thời gian khảo sát trong 24 ngày với chu kì lấy mẫu 8 ngày/lần, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng gồm hàm lượng đường TS (%), hàm lượng axit hữu cơ TS (%), hàm lượng vitamin C (mg/kg) và chất lượng cảm quan (điểm). Kết quả đã xác định được miền biến thiên phù hợp ở nồng độ khí O2 trong khoảng 2 % ≤ NO2 6 % hoặc nồng độ khí CO2 2 % NO2 8 % là có hiệu ứng tích cực đến khả năng kiềm hãm sự già hóa để kéo dài thời gian bảo quản quả ớt tươi. Kết quả này làm cơ sở làm cơ sở thiết lập mô hình thực nghiệm đa yếu tố để xác định được chế độ tối ưu bảo quản quả ớt bằng phương pháp CA
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Thông qua kết quả khảo sát đối với 850 khách hàng mua sắm tại 4 thương hiệu bán lẻ hàng tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh là: Co.opmart, Winmart, Mega Market và Bách hóa xanh, nghiên cứu nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tới Giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng theo thứ tự giảm dần gồm: (1) Lòng trung thành với thương hiệu, (2) Thái độ với thương hiệu, (3) Sự tin cậy thương hiệu, (4) Chất lượng cảm nhận, (5) Nhận thức thương hiệu, (6) Sự gắn bó với thương hiệu
Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia chống bức xạ tử ngoại đến tính chất cơ học và khả năng chậm lão hóa của vật liệu polyme compozit trên cơ sở dầu lanh epoxy hóa
The photon energy in solar radiation is the most damaging excitator of the outdoor environment in polymer composite (PC) materials which include epoxidized linseed oil polymer. In this study, the effect of ultraviolet (UV) radiation on the change of PC material surface appearance and the reduction in mechanical properties was investigated. In addition, in order to diminish the effect of UV radiation on to polymer matrix, in this study anti-UV addtives was introduced. In which, UV-absorber methanone, 2-hydroxy-4-(octyloxy)-phenyl (MHOP) and hindered amine light stabilizers (HALS) bis (1-octyloxy-2,2,6-tetramethyl-4-piperidyl) sebacate (BOTPS) was used. The results showed that in the presence of 2.0 %wt. MHOP and 3.0 %wt. BOTPS can be restricted the degree of PC materials surface change and reduction of the composite’s mechanical properties
ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG VẬT - ĐỊA HÓA VÀ NGUỒN GỐC CÁC MỎ CHÌ - KẼM CẤU TRÚC LÔ GÂM, MIỀN BẮC VIỆT NAM
Mineralogical and geochemical characteristics and forming conditions of lead - zinc deposits in Lo Gam structure, northern VietnamIn terms of reserves, lead - zinc deposits in the Lo Gam structure have made up more than 80% of the Pb-Zn resources in Vietnam. The deposits form four distinct ore zones are Lang Hich (Thai Nguyen), Cho Don, Cho Dien (Bac Kan), and Na Son (Ha Giang) relatively but basically belong to a common mineralization zone, extending over 100 kmfrom east to west. The Pb-Zn deposits in the ore zone have similar characteristics to Mississippi type (MVT): distribution in Devonian carbonate sediments; concentrating at the intersection of differently orientated fractures; the mineral zone includes vein ore bodies and vascular network (bunch- and vein- disseminated types); presence of metasomatism (marmorization and developing of quartz - carbonate veins,..), low and moderate temperature hydrothermal (250oC).However, different significances to MVT have also been recorded such as: widespreads of Permo-Triassic magmatisms; ore bedding is not typical; spectrum of the impurity elements are broad (In, Bi, Sb, Au, Ag, Cu, Cd) which is usually not specific to the MVT; sulfur isotopic composition value (δS34 = 2.68 ‰) close to the meteoritic sources; and ore impurities (In, Bi, Sb, Cu) show the endogenous and deep origin. These characteristics demonstrate the Pb-Zn deposits incarbonate and terrigenous sediments of Lo Gam structure belongs to the type of the low - average temperature hydrothermal, formed in association with Permo-Triassic magmatic activities.These differences in mineral composition, spectral of impurity elements as well as their concentration in differentdeposits show the complex processes of ore formation in association with different magma composition. Simple mineralcomposition and limited set of impurity elements (Cd, Ag, Sb, As) of the Lang Hich mine as well as the absence of magmatic activity makes it seems like MVT the most. In contrast, the Cho Don and Cho Dien Pb-Zn mining area characterize by enrichment in In (75.8 ppm), Sn (307.5 ppm), Cu (1080 ppm), Ag (157.7 ppm), Bi (99 ppm), As (13 650ppm) show widespread magmatic activities (Phia Bioc granitoid complex, Cho Don syenite, ...). The presence of rare earth minerals (orthite) and high concentrations of Mo, Re and Rb in Na Son mine, probably related to the extensive development of the subalkaline volcanic and intrusive rocks (Tong Ba complex)
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ DẪN XUẤT NAPHTHOPYRONE VÀ ANTHRAQUINONE TỪ CỦ SÂM ĐẠI HÀNH (Eleutherine bulbosa)
Hai dẫn xuất naphthopyrone là eleutherinol (1) và eleutherinoside A (2) đã được phân lập từ cặn chiết etyl axetat của củ sâm đại hành (Eleutherine bulbosa) cùng với một dẫn xuất anthraquinone là 1,3,6-trihydroxy-8-methyl-anthraquinone (3). Cấu trúc của cả 3 hợp chất này đã được xác định dựa vào các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều và 2 chiều
Tiểu thuyết Bắt trẻ đồng xanh của J.D. Salinger và Tuổi 20 yêu dấu của Nguyễn Huy Thiệp dưới góc nhìn so sánh
Tác phẩm văn học tiến bộ luôn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhận thức và hành động của con người. Văn học viết cho thanh thiếu niên càng phát huy vai trò trong việc hình thành và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách cho thế hệ trẻ. Tìm hiểu tiểu thuyết Bắt trẻ đồng xanh của J.D. Salinger và Tuổi 20 yêu dấu của Nguyễn Huy Thiệp, người đọc sẽ nhận thấy sự gặp gỡ kì lạ giữa hai nhà văn của Hoa Kỳ và Việt Nam trong việc xây dựng hình tượng nhân vật ở lứa tuổi thanh thiếu niên với những suy nghĩ và hành động “nổi loạn” cùng những va đập đầu đời để có được những bài học quý giá. Vì lẽ đó, nghiên cứu hai tiểu thuyết dưới góc nhìn so sánh giúp nhận diện những tương đồng bất ngờ và những nét dị biệt thú vị trong phương diện nghệ thuật trần thuật cũng như nội dung và ý nghĩa giáo dục của văn học đối với xã hội nói chung và thanh thiếu niên nói riêng
Xác định các dịch vụ hệ sinh thái của hệ sinh thái rừng tràm ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Hạ - Cà Mau
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tầm quan trọng các dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) tại vườn quốc gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Việc nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp 120 hộ dân thuộc các mô hình trồng tràm, trồng keo lai, lúa 2 vụ, và lúa – tôm về những lợi ích trực tiếp, gián tiếp và đóng góp của rừng đối với sinh kế của người dân địa phương nhằm kiểm soát, khai thác các sản phẩm rừng mà không làm tổn hại đến môi trường, đồng thời duy trì và bảo tồn được nguồn tài nguyên này. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp ý kiến từ đại diện các mô hình trên cho thấy dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết và dịch vụ hỗ trợ đóng vai trò quan trọng nhất (điểm 5) chiếm tỷ lệ lần lượt là 46,8%, 28,13%, 25%, trong khi đó dịch vụ văn hóa không nhận được ý kiến đánh giá (0%). Từ đó cho thấy các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành chuyên môn và doanh nghiệp cần xúc tiến hợp tác nghiên cứu, phát triển các loại hình du lịch sinh thái cũng như các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến rừng, cụ thể cần xác định các DVHST rừng tràm từ ý kiến các bên liên quan và thụ hưởng nhằm đề xuất giải pháp quản lý và khai thác rừng hiệu quả hơn
SINH KHOÁNG PERMI - TRIAS MIỀN BẮC VIỆT NAM
Permo-Triassic metalogeny of North Vietnam The Permo-Triassic period in North Vietnam has determined three ore complexes, formed in the different structures: 1/ Cu-Ni-(PGE) and Ti-Fe-V ore complex; 2/ gold-sulfide and 3/ tin-sulfide. The first complex consists of Cu-Ni-(PGE) mineralization associated with differentiated mafic-ultramafic intrusions of various volcano-plutonic types of the Song Da, Song Hien rift zones, and fold belts surrounding the Song Chay Dome. The Cu-Ni-PGE and Ti-Fe-V complexes, temporally corresponding to the two stages of plume magmatic activities: 260 Ma (Song Hien and Song Da) and 250 Ma (Phu Ngu-Lo Gam), similar to the associated ore occurrences of Emeishan LIP in Southwest of China (Limahe, Jang Baoshan, Panzhihua,...). Gold-sulfide ore complexes, including Au-As, Au-Sb, Sb-Hg-Au and Hg-Sb-(Au) types widespread in the Song Da and Song Hien rift zones as well as in Paleozoic Lo Gam and Quang Ninh folded structures. Within these structures, ore distribution in the form of ore nodes: Lang Vai, Lang Neo, Loc Shoa, Khe Chim ... Common features of these ore nodes are similar ore chemistry(Au, Sb, As, Hg) and zonation: Au-As → Au-Sb → As-Sb-Hg → Hg, as well transitional relations between different types of ore: Au-As and Au-Sb, Au-Sb and Sb-Hg (Lang Vai, Lang Neo ore nodes,...). Ages of ore formation of this complex range from 252-229 Ma, and spatial correlation with bimodal volcano - plutonic (basalt - rhyolite, rhyolite - basalt, granite - porphyry) as well as with small granite and gabbro - syenite intrusion, with age variation of about 247 -233 Ma
ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA VÀ KHOÁNG VẬT CÁC MỎ KẼM CHÌ KHU VỰC LÀNG HÍCH
Chemical and mineralogical characteristics of Zn-Pb ores in Lang Hich areaLang Hich ore deposit consisting of 6 mining places (West Metis, East Metis, Hang Chua, Bac Lau, Mo Ba - 1Aoven, Mo Ba - 1B) was discovered in 1905 and has been exploited since 1913. Anually, the mine have been exploited ~20000 T, inspite of lacking detail investigation in mineralogy and chemistry of ores.Two mineral assemblages have been clafsified in Lang Hich deposit as followed : 1) pyrite-galenite-sphalerite (Metis,Mo Ba), 2) galenite-sphalerite (Bac Lau, Hang Chua). Basically, sphalerites, have low Fe, In contents ; Bi is medium ; Mn and Cd is high, especially, Cd have very high content. While galenite contains Ag at economical value, besides, the presence of Sb is recored. Other investigation also shows the existing of tetraedrite group, an Ag bearing mineral group, and bournonite, a Sb bearing mineral
Chế tạo vật liệu nano berberine bằng phương pháp nghiền quay và khảo sát khả năng ức chế tăng sinh tế bào ung thư
Berberine (BBr) là một alkaloid khung cấu trúc isoquinoline có nguồn gốc tự nhiên, có nhiều tính chất như kháng viêm, giảm đau, kháng khuẩn và kháng ung thư. Tuy nhiên, do có độ sinh khả dụng thấp nên việc ứng dụng BBr vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu thực hiện nhằm chế tạo vật liệu nano BBr bằng phương pháp nghiền quay để tăng độ sinh khả dụng và thử nghiệm khả năng kháng ung thư. Tính chất vật liệu nano BBr được khảo sát bằng các phương pháp FE-SEM, TEM, DLS và XRD, kết quả cho thấy hạt nano BBr có kích thước trung bình khoảng 60 nm sau 120 giờ nghiền quay với sự hỗ trợ của bi zirconia. Vật liệu nano BBr cho thấy khả năng ức chế tăng sinh ở hai dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) và gan (Hep G2)
- …